Tin tức
on Tuesday 23-07-2024 7:25am
Danh mục: Tin quốc tế
ThS. Đoàn Thị Thùy Dương, ThS. Nguyễn Huyền Minh Thụy – IVF Tâm Anh
Giới thiệu
Khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung là một trong những yếu tố khó cải thiện trong quá trình làm tổ cuả phôi. Người ta đã sử dụng mô hình dự đoán microarray để phân loại nội mạc tử cung dựa trên khả năng tiếp nhận của nó, từ đó có thể giúp bác sĩ tìm được cửa sổ làm tổ (WOI-window of implantation) tối ưu. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây đã nghi ngờ về tính xác thực của phương pháp này.
Hiện nay, việc xác định môi trường nội mạc tử cung vào ngày chuyển phôi là không thể thực hiện được. Gần đây, một kỹ thuật thu nhận mẫu dịch tử cung đang được nhiều sự chú ý và được đề xuất như một phương pháp không xâm lấn so với sinh thiết nội mạc tử cung. Người ta nhận thấy rằng, thành phần của dịch tử cung (lipid, carbohydrate, axit amin, protein, prostaglandin và miRNA) có sự thay đổi trong WOI. Tuy nhiên, thành phần các tế bào hiện diện trong nội mạc tử cung vẫn chưa được làm rõ, đặc biệt là các tế bào miễn dịch. Do đó, nghiên cứu này sẽ phân tích thành phần của các tế bào miễn dịch có trong dịch tử cung mà không ảnh hưởng đến quá trình chuyển phôi. Từ đó có thể hiểu rõ hơn về vai trò của các tế bào miễn dịch cũng như dịch tử cung trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình mang thai.
Phương pháp
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 12 năm 2022 trên 24 bệnh nhân đã trải quan ít nhất một chu kì IVF và có sẵn ít nhất một phôi trữ. Mỗi bệnh nhân sẽ được thu nhận hai mẫu, mẫu trên tử cung và dưới tử cung. Đầu tiên, catheter thử nghiệm được đưa vào phần dưới tử cung dưới sự hướng dẫn của siêu âm. Phần đầu của catheter sẽ được rửa trong môi trường IMDM chứa 10% FBS. Sau đó, một catheter có chứa phôi sẽ được đưa vào phần trên tử cung và phần đầu catheter cũng được rửa với một phần riêng của môi trường IMDM chứa 10% FBS. Các mẫu từ tử cung trên và dưới sẽ được ly tâm và thu được các viên tế bào. Sau đó, các tế bào này sẽ được nhuộm với các marker bề mặt gồm CD45, CD3, CD19, CD4, CD8, gamma delta TCR, CD25, CD127, CD66b, CD14, CD16, CD56 và thu được trên máy phân tích quang phổ Sony SP6800.
Kết quả
Kết quả cho thấy có 0,125 x 106 ± 0,32 tế bào sống trong các mẫu được lấy từ tử cung trên và có 0,123 × 10 6 ± 0,12 tế bào sống có trong mẫu tử cung dưới. Các tế bào này được nhuộm với CD45+ thì nhận thấy rằng không có sự khác biệt đáng kể về phần trăm cũng như số lượng của tế bào CD45+ ở tử cung trên và dưới (9,88% ± 6,98 và 13,67% ± 9,79; p = 0,198). Tuy nhiên, sự biểu hiện của các tế bào miễn dịch ở tử cung trên cao đáng kể so với tử cung dưới: CD3+ (12,20% ± 13,60 và 3,09% ± 3,60; p = 0,006), CD19+ (5,80% ± 9,90 và 1,60% ± 1,80; p = 0,032) và CD14+ (14,30% ± 17,30 và 5,50% ± 5,40; p = 0,019).
Bên cạnh đó, trong tất cả tế bào T (CD3+) thì tế bào T gamma delta (GDT) là quần thể tế bào T chính ở tử cung trên (48,50% ± 27,07) và tử cung dưới (39,90% ± 19,04). Trong khi đó, tế bào T CD8+ được tìm thấy có sự biểu hiện cao hơn đáng kể ở tử cung dưới so với tử cung trên (33,60% ± 26,15 và 16,10% ± 14,20; p = 0,009). Không có sự khác biệt đáng kể về biểu hiện của tế bào T CD4+, tế bào T điều hòa (CD4+, CD25+, CD127-), tế bào NK (CD56+), bạch cầu trung tính (CD66b+) và tế bào FcγRIII+ (CD16+) giữa tử cung trên và tử cung dưới. Ngoài ra, việc sản xuất cytokine là tương đương giữa tử cung trên và tử cung dưới.
Bàn luận
Kết quả chỉ ra rằng sự hiện diện của các tế bào miễn dịch có trong dịch tử cung có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình làm tổ của phôi nang. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu vẫn còn hạn chế do thiếu kết quả IVF, số lượng người tham gia cũng như số lượng các thông số được phân tích bằng phương pháp tế bào học dòng chảy. Do đó, việc tăng số lượng người tham gia, tối đa hóa thông tin từ mỗi mẫu cũng như sử dụng nhiều màu cho phương pháp tế bào học dòng chảy có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về các thành phần tế bào miễn dịch trong tử cung và sự khác biệt trong biểu hiện ở tử cung trên và tử cung dưới.
Kết luận
Nghiên cứu cho thấy môi trường miễn dịch tại thời điểm chuyển phôi có thể ảnh hưởng đến khả năng làm tổ của phôi. Do đó, việc phân tích toàn diện về nội mạc tử cung cũng như hiểu được các thành phần của tế bào miễn dịch giúp xác định được môi trường tối ưu có lợi cho quá trình làm tổ, từ đó cung cấp các chẩn đoán và điều trị mới để có thể cải thiện kết quả IVF.
Nguồn: Strbo, N., Rodriguez, S., Padula, L., Fisher, E., Lyons, A., Rodriguez, C., ... & Attia, G. (2024). Assessment of immune cells in the uterine fluid at the time of the embryo transfer. American Journal of Reproductive Immunology, 91(4), e13842.
Giới thiệu
Khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung là một trong những yếu tố khó cải thiện trong quá trình làm tổ cuả phôi. Người ta đã sử dụng mô hình dự đoán microarray để phân loại nội mạc tử cung dựa trên khả năng tiếp nhận của nó, từ đó có thể giúp bác sĩ tìm được cửa sổ làm tổ (WOI-window of implantation) tối ưu. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây đã nghi ngờ về tính xác thực của phương pháp này.
Hiện nay, việc xác định môi trường nội mạc tử cung vào ngày chuyển phôi là không thể thực hiện được. Gần đây, một kỹ thuật thu nhận mẫu dịch tử cung đang được nhiều sự chú ý và được đề xuất như một phương pháp không xâm lấn so với sinh thiết nội mạc tử cung. Người ta nhận thấy rằng, thành phần của dịch tử cung (lipid, carbohydrate, axit amin, protein, prostaglandin và miRNA) có sự thay đổi trong WOI. Tuy nhiên, thành phần các tế bào hiện diện trong nội mạc tử cung vẫn chưa được làm rõ, đặc biệt là các tế bào miễn dịch. Do đó, nghiên cứu này sẽ phân tích thành phần của các tế bào miễn dịch có trong dịch tử cung mà không ảnh hưởng đến quá trình chuyển phôi. Từ đó có thể hiểu rõ hơn về vai trò của các tế bào miễn dịch cũng như dịch tử cung trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình mang thai.
Phương pháp
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 12 năm 2022 trên 24 bệnh nhân đã trải quan ít nhất một chu kì IVF và có sẵn ít nhất một phôi trữ. Mỗi bệnh nhân sẽ được thu nhận hai mẫu, mẫu trên tử cung và dưới tử cung. Đầu tiên, catheter thử nghiệm được đưa vào phần dưới tử cung dưới sự hướng dẫn của siêu âm. Phần đầu của catheter sẽ được rửa trong môi trường IMDM chứa 10% FBS. Sau đó, một catheter có chứa phôi sẽ được đưa vào phần trên tử cung và phần đầu catheter cũng được rửa với một phần riêng của môi trường IMDM chứa 10% FBS. Các mẫu từ tử cung trên và dưới sẽ được ly tâm và thu được các viên tế bào. Sau đó, các tế bào này sẽ được nhuộm với các marker bề mặt gồm CD45, CD3, CD19, CD4, CD8, gamma delta TCR, CD25, CD127, CD66b, CD14, CD16, CD56 và thu được trên máy phân tích quang phổ Sony SP6800.
Kết quả
Kết quả cho thấy có 0,125 x 106 ± 0,32 tế bào sống trong các mẫu được lấy từ tử cung trên và có 0,123 × 10 6 ± 0,12 tế bào sống có trong mẫu tử cung dưới. Các tế bào này được nhuộm với CD45+ thì nhận thấy rằng không có sự khác biệt đáng kể về phần trăm cũng như số lượng của tế bào CD45+ ở tử cung trên và dưới (9,88% ± 6,98 và 13,67% ± 9,79; p = 0,198). Tuy nhiên, sự biểu hiện của các tế bào miễn dịch ở tử cung trên cao đáng kể so với tử cung dưới: CD3+ (12,20% ± 13,60 và 3,09% ± 3,60; p = 0,006), CD19+ (5,80% ± 9,90 và 1,60% ± 1,80; p = 0,032) và CD14+ (14,30% ± 17,30 và 5,50% ± 5,40; p = 0,019).
Bên cạnh đó, trong tất cả tế bào T (CD3+) thì tế bào T gamma delta (GDT) là quần thể tế bào T chính ở tử cung trên (48,50% ± 27,07) và tử cung dưới (39,90% ± 19,04). Trong khi đó, tế bào T CD8+ được tìm thấy có sự biểu hiện cao hơn đáng kể ở tử cung dưới so với tử cung trên (33,60% ± 26,15 và 16,10% ± 14,20; p = 0,009). Không có sự khác biệt đáng kể về biểu hiện của tế bào T CD4+, tế bào T điều hòa (CD4+, CD25+, CD127-), tế bào NK (CD56+), bạch cầu trung tính (CD66b+) và tế bào FcγRIII+ (CD16+) giữa tử cung trên và tử cung dưới. Ngoài ra, việc sản xuất cytokine là tương đương giữa tử cung trên và tử cung dưới.
Bàn luận
Kết quả chỉ ra rằng sự hiện diện của các tế bào miễn dịch có trong dịch tử cung có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình làm tổ của phôi nang. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu vẫn còn hạn chế do thiếu kết quả IVF, số lượng người tham gia cũng như số lượng các thông số được phân tích bằng phương pháp tế bào học dòng chảy. Do đó, việc tăng số lượng người tham gia, tối đa hóa thông tin từ mỗi mẫu cũng như sử dụng nhiều màu cho phương pháp tế bào học dòng chảy có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về các thành phần tế bào miễn dịch trong tử cung và sự khác biệt trong biểu hiện ở tử cung trên và tử cung dưới.
Kết luận
Nghiên cứu cho thấy môi trường miễn dịch tại thời điểm chuyển phôi có thể ảnh hưởng đến khả năng làm tổ của phôi. Do đó, việc phân tích toàn diện về nội mạc tử cung cũng như hiểu được các thành phần của tế bào miễn dịch giúp xác định được môi trường tối ưu có lợi cho quá trình làm tổ, từ đó cung cấp các chẩn đoán và điều trị mới để có thể cải thiện kết quả IVF.
Nguồn: Strbo, N., Rodriguez, S., Padula, L., Fisher, E., Lyons, A., Rodriguez, C., ... & Attia, G. (2024). Assessment of immune cells in the uterine fluid at the time of the embryo transfer. American Journal of Reproductive Immunology, 91(4), e13842.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Ảnh hưởng của việc chuyển một phôi chất lượng kém cùng với một phôi chất lượng tốt đến kết cục thai kì - Ngày đăng: 23-07-2024
Chỉ số hCG trong giai đoạn thai sớm sau IVF dự đoán kết cục thai kỳ - Ngày đăng: 23-07-2024
So sánh kết quả lâm sàng giữa chuyển đơn phôi ngày 5 và ngày 6 trong các chu kỳ thực hiện xét nghiệm di truyền sàng lọc thể lệch bội phôi tiền làm tổ (PGT-A) - Ngày đăng: 20-07-2024
Tác động của các thông số lâm sàng và phôi học đến tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ sinh sống trong chu kỳ chuyển phôi tươi: một nghiên cứu hồi cứu trên 9608 phôi giai đoạn phân chia chất lượng tốt - Ngày đăng: 20-07-2024
Vai trò của các túi ngoại bào trong giao tiếp giữa phôi và nội mạc tử cung mẹ - Ngày đăng: 19-07-2024
Tổng thời gian phôi nang tự sụp khoang phôi là một yếu tố dự đoán độc lập tỉ lệ nguyên bội và trẻ sinh sống - Ngày đăng: 19-07-2024
Hiệu quả của hai phương pháp hỗ trợ thoát màng bằng laser trong ART: một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp - Ngày đăng: 19-07-2024
Sinh thiết tế bào lá nuôi tương quan với kết cục thai kỳ hơn là kết cục trẻ sinh - Ngày đăng: 19-07-2024
Xét nghiệm di truyền phôi tiền làm tổ sàng lọc thể lệch bội nhằm tối ưu hóa kết quả sinh sản ở nhóm bệnh nhân thất bại nhiều lần: Tổng quan hệ thống - Ngày đăng: 19-07-2024
So sánh kỹ thuật Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn với Thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển ở những cặp vợ chồng vô sinh do yếu tố nam giới không nghiêm trọng: nghiên cứu đa trung tâm, nhãn mở, đối chứng ngẫu nhiên - Ngày đăng: 19-07-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK