Tin tức
on Saturday 20-07-2024 8:37am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Đỗ Lê Đình Thiện - IVFMD Phú Nhuận
Sự phát triển phôi tiền làm tổ ở người bao gồm một loạt các thay đổi về động học hình thái và sự xuất hiện của các đặc điểm hình thái đặc trưng tại các thời điểm cụ thể, có thể được quan sát dưới kính hiển vi quang học. Ở các giai đoạn thụ tinh, phôi phân chia và phôi nang là ba thời điểm quan trọng cần quan sát trong quá trình thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Ở phôi phân chia phát triển bình thường có nguồn gốc từ hợp tử hai tiền nhân (2PN), phôi phân chia phát triển bình thường trải dài từ giai đoạn 2 tế bào đến phôi dâu, phôi bào sẽ trải qua quá trình phân chia tế bào cứ sau 18–20 giờ. Lý tưởng nhất là khi tất cả phôi bào ở trạng thái phân chia đặc biệt (specific) thì tất cả phôi được quan sát từ ngày 1 đến ngày thứ 4 sau khi thụ tinh sẽ bao gồm 2, 4, 8 hoặc 16 tế bào. Tuy nhiên, sự phát triển không đồng bộ là một hiện tượng phổ biến, dẫn đến số lượng tế bào khác nhau, kích thước phôi bào khác nhau và có mức độ phân mảnh khác nhau.
Nhìn chung, phôi có tỷ lệ phân mảnh dưới 10%, kích thước tế bào phù hợp theo từng giai đoạn cụ thể và không có đa nhân, đặc biệt là phôi 7 đến 9 tế bào vào ngày thứ 3, được phân loại là phôi phân chia loại 1. Các phôi loại 1 có 8 tế bào vào ngày thứ 3 được coi là phôi phân chia có chất lượng tốt nhất. Việc gia tăng sự phân mảnh và phôi ở trạng thái phân chia không đặc biệt (non-specific) dẫn đến giảm khả năng hình thành phôi nang và biệt hóa tế bào, trong khi số lượng tế bào tăng lên tỷ lệ thuận với tỷ lệ làm tổ và sinh sống. Do đó, hệ thống chấm điểm phôi ở giai đoạn phân chia chủ yếu dựa trên việc đánh giá số lượng tế bào, kích thước tế bào và mức độ phân mảnh và thường không bao gồm đa nhân. Tuy nhiên, yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến sự phát triển phôi vẫn chưa được xác định rõ ràng.
Chất lượng phôi nang trong quá trình hình thành phôi nang là một chỉ số quan trọng phản ánh tiềm năng phát triển của phôi ở giai đoạn phôi phân chia. Vì vậy, nuôi cấy đến giai đoạn phôi nang được sử dụng như một phương pháp để chọn ra những phôi có tiềm năng tốt nhất. Phôi chất lượng tốt thường có các biểu hiện động học phù hợp với các giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, đã có một số báo cáo về việc phôi phân chia chất lượng tốt không đạt đến quá trình hình thành phôi nang, điều này được cho là xảy ra do ảnh hưởng từ các yếu tố khác như tuổi của phụ nữ và việc sử dụng các công nghệ hỗ trợ sinh sản khác nhau (ART).
Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều dựa trên các phân tích hồi quy đơn biến và do vậy nên thiếu những thông tin sâu hơn chỉ có thể được cung cấp bởi các phân tích đa yếu tố tổng thể. Một nghiên cứu bao gồm phân tích hồi quy logistic đa biến nhằm đánh giá các yếu tố khác nhau dựa trên hình thái phôi ngày thứ 3 cho thấy tỷ lệ sinh sống bị ảnh hưởng tiêu cực bởi tuổi mẹ, tăng sự phân mảnh và phân chia không đều. Mặc dù sự phân mảnh hoặc phân chia không đều chỉ xuất hiện ở mức độ nhẹ, việc lựa chọn phôi phân chia thích hợp để chuyển phôi hoặc nuôi cấy phôi nang vẫn là một vấn đề phức tạp. Do đó, nhóm nghiên cứu đã cố gắng xác định trong số các yếu tố nói trên, những yếu tố nào đóng vai trò chính và những yếu tố nào đóng vai trò phụ trong quá trình hình thành phôi nang và kết quả lâm sàng của phôi chất lượng tốt ở ngày 3, có thể được sử dụng để đánh giá tỷ lệ chuyển phôi thành công hoặc nuôi cấy phôi nang và cung cấp chiến lược chuyển đơn phôi trong đoàn hệ phôi ở giai đoạn phân chia có chất lượng tốt.
Trong nghiên cứu này, phôi chất lượng tốt ngày 3 được chia thành 5 nhóm để phân tích tỷ lệ hình thành phôi nang, phôi nang muộn khả dụng, phôi nang chất lượng tốt, tỷ lệ thai lâm sàng và sinh sống. Nhóm nghiên cứu đã đánh giá tác động của các yếu tố khác nhau, bao gồm ảnh hưởng của số lượng tế bào khác nhau, sự phân mảnh nhẹ, sự phân chia không đều mức nhẹ, tuổi nam và nữ, chỉ số khối cơ thể phụ nữ (BMI), hormone FSH và LH, thời gian và nguyên nhân vô sinh, phác đồ kích thích rụng trứng, phương pháp ART, tổng số noãn thu được, độ dày nội mạc tử cung và progesterone vào ngày trigger bằng cách so sánh bốn nhóm còn lại với nhóm phôi 8 tế bào loại 1. Nhóm cũng so sánh kết quả chuyển phôi nang tươi phát triển từ phôi chất lượng tốt vào ngày 3 giữa năm nhóm.
Phương pháp nghiên cứu:
Đây là một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 6 năm 2021, bao gồm 9608 phôi từ 2987 cặp vợ chồng nhằm đánh giá về khả năng hình thành phôi nang và kết cục lâm sàng.
Tiêu chuẩn nhận:
- Phôi ngày 3 chất lượng tốt có nguồn gốc từ hợp tử 2PN với số lượng tế bào từ 7 đến 9, phôi bào specific, tỷ lệ phân mảnh dưới 10% và không có đa nhân.
- Phôi ngày 3 chất lượng tốt có nguồn gốc từ hợp tử 2PN với 8 tế bào có tỷ lệ phân mảnh 10–25% hoặc phôi bào specific và không có đa nhân.
- Thời gian nuôi phôi kéo dài đến ngày thứ 5 hoặc thứ 6 sau khi thu nhận noãn tùy theo trạng thái hình thành phôi nang.
Tiêu chuẩn loại:
- Các chu kỳ có rescue ICSI
- Hiến noãn hoặc tinh trùng
- Đông lạnh noãn
- Hoạt hóa noãn nhân tạo
- Với các chu kỳ chuyển phôi tươi, độ dày nội mạc tử cung dưới 7mm hoặc trên 20mm, progesterone trên 1,5 ng/mL vào ngày trigger đều bị loại trừ.
Cụ thể, phôi được phân loại vào các nhóm là “812” (8 tế bào, loại 2, phân mảnh nhẹ) (n=1520); nhóm “821” (8 tế bào, loại 2, không đối xứng nhẹ) (n=2961); “711” (7 tế bào, loại 1) (n=896) và nhóm “911” (9 tế bào, loại 1) (n=517) được so sánh với 3714 phôi được phân loại vào nhóm “811” ( 8 tế bào, loại 1).
Kết cục chính của nghiên cứu này bao gồm tỷ lệ thai lâm sàng (clinical pregnancy rate – CPR) và tỷ lệ sinh sống (live birth rate – LBR). Kết cục phụ bao gồm tỷ lệ hình thành phôi nang (blastulation rate – BR), tỷ lệ phôi nang khả dụng (available late blastocyst rate – ABR) và tỷ lệ phôi nang phát triển muộn chất lượng tốt (high-quality late blastocyst rate – HBR).
Kết quả nghiên cứu:
Nuôi cấy phôi đến giai đoạn phôi nang:
BR, ABR và HBR lần lượt là 91,05% (7996/8782) và 66,90% (5875/8782) và 37,42% (2992/7996). Nhóm 711 có tỷ lệ ngừng phát triển ở giai đoạn phân chia cao nhất, tiếp theo là nhóm 821, 911, 812 và 811 (P<0,001). Ngược lại, nhóm 811 có BR, ABR và HBR cao nhất, tiếp theo là nhóm 812, 911, 821 và 711 (P<0,001).
ABR của phôi ngày 5 ở nhóm 911 cao hơn so với nhóm còn lại (75,42% so với 74,46% so với 55,88%), với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001), nhưng không có sự khác biệt đáng kể về ABR ở các nhóm 8 tế bào.
Kết quả lâm sàng sau chuyển đơn phôi (SET)
Trong số các chu kỳ chuyển phôi tươi ngày 3, nhóm 911 có CPR và LBR cao nhất trong số tất cả các phôi được chuyển, tiếp theo là các nhóm 811, 812, 821 và 711 (P<0,001 và P=0,004, tương ứng). Tỷ lệ thai sinh hóa, sẩy thai, thai ngoài tử cung, giới tính trẻ, cân nặng khi sinh và chiều dài cơ thể không có sự khác biệt đáng kể giữa năm nhóm.
Ngoài ra, các phác đồ kích thích buồng trứng được cho là không có tác dụng đáng kể đối với BR, ABR và HBR khi chuyển phôi ngày 5, trong khi HBR, CPR và LBR trong phác đồ GnRH agonist thấp hơn so với phác đồ GnRH antagonist.
Kết luận:
Ở phôi phân chia chất lượng tốt, kết quả của quá trình hình thành phôi nang tương đồng với kết quả lâm sàng sau chu kỳ chuyển phôi tươi, được xếp hạng theo đánh giá về sự phát triển của phôi nang, tức là 811, 812, 911, 821, 711, ảnh hưởng của sự bất đối xứng và số lượng phôi bào thấp hơn. Khi phôi ở giai đoạn phân chia phát triển thành phôi nang, các tác động tiêu cực của hình thái phôi ở giai đoạn phân chia lên kết quả lâm sàng sẽ bị xóa bỏ. Tuổi người mẹ cao và phác đồ GnRH agonist luôn là hai yếu tố quan trọng cần được xem xét cho chu kỳ chuyển phôi tươi, ngay cả khi chuyển phôi chất lượng tốt.
Nguồn: Zhao, H., Gan, K., Ji, X. et al. The impact of clinical and laboratory parameters on clinical pregnancy and live birth rates in fresh cycles: a retrospective study of 9608 high-quality cleavage-stage embryos. J Ovarian Res 17, 47 (2024).
Kết cục chính của nghiên cứu này bao gồm tỷ lệ thai lâm sàng (clinical pregnancy rate – CPR) và tỷ lệ sinh sống (live birth rate – LBR). Kết cục phụ bao gồm tỷ lệ hình thành phôi nang (blastulation rate – BR), tỷ lệ phôi nang khả dụng (available late blastocyst rate – ABR) và tỷ lệ phôi nang phát triển muộn chất lượng tốt (high-quality late blastocyst rate – HBR).
Kết quả nghiên cứu:
Nuôi cấy phôi đến giai đoạn phôi nang:
BR, ABR và HBR lần lượt là 91,05% (7996/8782) và 66,90% (5875/8782) và 37,42% (2992/7996). Nhóm 711 có tỷ lệ ngừng phát triển ở giai đoạn phân chia cao nhất, tiếp theo là nhóm 821, 911, 812 và 811 (P<0,001). Ngược lại, nhóm 811 có BR, ABR và HBR cao nhất, tiếp theo là nhóm 812, 911, 821 và 711 (P<0,001).
ABR của phôi ngày 5 ở nhóm 911 cao hơn so với nhóm còn lại (75,42% so với 74,46% so với 55,88%), với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001), nhưng không có sự khác biệt đáng kể về ABR ở các nhóm 8 tế bào.
Kết quả lâm sàng sau chuyển đơn phôi (SET)
Trong số các chu kỳ chuyển phôi tươi ngày 3, nhóm 911 có CPR và LBR cao nhất trong số tất cả các phôi được chuyển, tiếp theo là các nhóm 811, 812, 821 và 711 (P<0,001 và P=0,004, tương ứng). Tỷ lệ thai sinh hóa, sẩy thai, thai ngoài tử cung, giới tính trẻ, cân nặng khi sinh và chiều dài cơ thể không có sự khác biệt đáng kể giữa năm nhóm.
Ngoài ra, các phác đồ kích thích buồng trứng được cho là không có tác dụng đáng kể đối với BR, ABR và HBR khi chuyển phôi ngày 5, trong khi HBR, CPR và LBR trong phác đồ GnRH agonist thấp hơn so với phác đồ GnRH antagonist.
Kết luận:
Ở phôi phân chia chất lượng tốt, kết quả của quá trình hình thành phôi nang tương đồng với kết quả lâm sàng sau chu kỳ chuyển phôi tươi, được xếp hạng theo đánh giá về sự phát triển của phôi nang, tức là 811, 812, 911, 821, 711, ảnh hưởng của sự bất đối xứng và số lượng phôi bào thấp hơn. Khi phôi ở giai đoạn phân chia phát triển thành phôi nang, các tác động tiêu cực của hình thái phôi ở giai đoạn phân chia lên kết quả lâm sàng sẽ bị xóa bỏ. Tuổi người mẹ cao và phác đồ GnRH agonist luôn là hai yếu tố quan trọng cần được xem xét cho chu kỳ chuyển phôi tươi, ngay cả khi chuyển phôi chất lượng tốt.
Nguồn: Zhao, H., Gan, K., Ji, X. et al. The impact of clinical and laboratory parameters on clinical pregnancy and live birth rates in fresh cycles: a retrospective study of 9608 high-quality cleavage-stage embryos. J Ovarian Res 17, 47 (2024).
Các tin khác cùng chuyên mục:
Vai trò của các túi ngoại bào trong giao tiếp giữa phôi và nội mạc tử cung mẹ - Ngày đăng: 19-07-2024
Tổng thời gian phôi nang tự sụp khoang phôi là một yếu tố dự đoán độc lập tỉ lệ nguyên bội và trẻ sinh sống - Ngày đăng: 19-07-2024
Hiệu quả của hai phương pháp hỗ trợ thoát màng bằng laser trong ART: một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp - Ngày đăng: 19-07-2024
Sinh thiết tế bào lá nuôi tương quan với kết cục thai kỳ hơn là kết cục trẻ sinh - Ngày đăng: 19-07-2024
Xét nghiệm di truyền phôi tiền làm tổ sàng lọc thể lệch bội nhằm tối ưu hóa kết quả sinh sản ở nhóm bệnh nhân thất bại nhiều lần: Tổng quan hệ thống - Ngày đăng: 19-07-2024
So sánh kỹ thuật Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn với Thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển ở những cặp vợ chồng vô sinh do yếu tố nam giới không nghiêm trọng: nghiên cứu đa trung tâm, nhãn mở, đối chứng ngẫu nhiên - Ngày đăng: 19-07-2024
Ảnh hưởng của chu kỳ trữ - rã, thu tế bào sinh thiết và số lần bắn laser đến sự xuất hiện thể khảm trong xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phát hiện lệch bội nhiễm sắc thể - Ngày đăng: 15-07-2024
Sử dụng kính hiển vi phân cực quan sát thoi vô sắc trong quá trình ICSI giúp cải thiện kết quả IVF ở những bệnh nhân đáp ứng kém với kích thích buồng trứng: một nghiên cứu hồi cứu từ một trung tâm IVF Indonesia - Ngày đăng: 15-07-2024
Theo dõi 10 năm về kết quả sinh sản ở phụ nữ cố gắng làm mẹ sau khi trữ noãn chủ động - Ngày đăng: 15-07-2024
Mối tương quan giữa việc sử dụng sản phẩm chăm sóc cá nhân và kết quả điều trị IVF/ICSI - Ngày đăng: 10-07-2024
Dự đoán khả năng thụ tinh và chất lượng phôi dựa trên dấu ấn sinh học trong dịch nang - Ngày đăng: 10-07-2024
So sánh hiệu quả chuyển phôi tươi và phôi trữ ngày 06 (D6) - Ngày đăng: 10-07-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK