Tin tức
on Wednesday 10-07-2024 3:00pm
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH Phan Thị Thanh Loan - IVFMD TB
Giới thiệu
Chất lượng noãn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả thụ tinh và sự phát triển phôi. Các nghiên cứu gần đây cho thấy sự phát triển của noãn bị ảnh hưởng bởi môi trường dịch nang (Follicular Fluid - FF), đây là vi môi trường dịch lỏng của nang noãn, được tạo ra bởi sự chế tiết của tế bào vỏ, tế bào hạt cũng như từ noãn. Các thành phần sinh hóa trong FF bao gồm cytokine, chemokine, yếu tố tăng trưởng và hormone steroid. Dịch nang thay đổi linh hoạt trong quá trình phát triển nang noãn, kiểm soát bởi hormone trong hệ trục vùng dưới đồi - tuyến yên - tuyến sinh dục, tín hiệu cận tiết và chịu ảnh hưởng gián tiếp bởi các bệnh lý khác nhau. Do đó, FF có thể phản ánh quá trình trao đổi chất và nội tiết xảy ra trong quá trình trưởng thành noãn. Sự mất cân bằng giữa các thành phần trong dịch nang, cụ thể là các yếu tố liên quan đến stress oxy hóa và chất chống oxy hóa có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của noãn, khả năng thụ tinh và hình thành phôi. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh cãi về ảnh hưởng của stress oxy hóa và các tác nhân gây viêm đến quá trình phát triển phôi và làm tổ. Trên cơ sở đó, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định nồng độ các interleukin (IL), phân tử liên quan đến stress oxy hóa trong FF thu được từ các chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (In Vitro Fertilization - IVF) và xác định mối tương quan của chúng đến tỷ lệ thụ tinh, chất lượng phôi và tỷ lệ thai.
Phương pháp
Dữ liệu thu thập từ nghiên cứu tiến cứu của 55 bệnh nhân vô sinh ít nhất một năm, điều trị IVF từ tháng 6/2019 đến tháng 12/2020 tại Trung tâm Vô sinh và Hỗ trợ Sinh sản thuộc Khoa Y học Lâm sàng và Thực nghiệm Pisa. Với tiêu chí loại trừ:
Kết quả
Tổng cộng 107 mẫu FF đã được thu thập từ các noãn trưởng thành gồm 92 mẫu (85,9%) thụ tinh thành công. Trong số noãn được thụ tinh, 55 mẫu (59,8%) phát triển thành phôi tốt (51,4% tổng số noãn bào).
Kết luận
Nghiên cứu này đã chỉ ra mối tương quan giữa stress oxy hóa và hệ thống chống oxy hóa trong FF đến kết quả IVF. Việc xác định các dấu ấn sinh học FF, áp dụng các chiến lược chống stress oxy hóa có thể giúp cải thiện kết quả IVF và mang lại hy vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn.
Nguồn: Artini, P. G., Scarfò, G., Marzi, I., Fusi, J., Obino, M. E., Franzoni, F., ... & Daniele, S. (2022). Oxidative stress-related signaling pathways predict oocytes’ fertilization in vitro and embryo quality. International Journal of Molecular Sciences, 23(21), 13442.
Giới thiệu
Chất lượng noãn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả thụ tinh và sự phát triển phôi. Các nghiên cứu gần đây cho thấy sự phát triển của noãn bị ảnh hưởng bởi môi trường dịch nang (Follicular Fluid - FF), đây là vi môi trường dịch lỏng của nang noãn, được tạo ra bởi sự chế tiết của tế bào vỏ, tế bào hạt cũng như từ noãn. Các thành phần sinh hóa trong FF bao gồm cytokine, chemokine, yếu tố tăng trưởng và hormone steroid. Dịch nang thay đổi linh hoạt trong quá trình phát triển nang noãn, kiểm soát bởi hormone trong hệ trục vùng dưới đồi - tuyến yên - tuyến sinh dục, tín hiệu cận tiết và chịu ảnh hưởng gián tiếp bởi các bệnh lý khác nhau. Do đó, FF có thể phản ánh quá trình trao đổi chất và nội tiết xảy ra trong quá trình trưởng thành noãn. Sự mất cân bằng giữa các thành phần trong dịch nang, cụ thể là các yếu tố liên quan đến stress oxy hóa và chất chống oxy hóa có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của noãn, khả năng thụ tinh và hình thành phôi. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh cãi về ảnh hưởng của stress oxy hóa và các tác nhân gây viêm đến quá trình phát triển phôi và làm tổ. Trên cơ sở đó, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định nồng độ các interleukin (IL), phân tử liên quan đến stress oxy hóa trong FF thu được từ các chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (In Vitro Fertilization - IVF) và xác định mối tương quan của chúng đến tỷ lệ thụ tinh, chất lượng phôi và tỷ lệ thai.
Phương pháp
Dữ liệu thu thập từ nghiên cứu tiến cứu của 55 bệnh nhân vô sinh ít nhất một năm, điều trị IVF từ tháng 6/2019 đến tháng 12/2020 tại Trung tâm Vô sinh và Hỗ trợ Sinh sản thuộc Khoa Y học Lâm sàng và Thực nghiệm Pisa. Với tiêu chí loại trừ:
- Bệnh nhân trên 37 tuổi.
- Có thói quen hút thuốc.
- Bất thường về nhiễm sắc thể.
- Có tiền sử lạc nội mạc tử cung, hội chứng quá kích buồng trứng, khối u buồng trứng lành tính hoặc ác tính.
- Rối loạn chức năng nội tiết như hội chứng buồng trứng đa năng, tăng prolactin máu, rối loạn chức năng tuyến giáp, vô kinh, hội chứng Cushing, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh.
Kết quả
Tổng cộng 107 mẫu FF đã được thu thập từ các noãn trưởng thành gồm 92 mẫu (85,9%) thụ tinh thành công. Trong số noãn được thụ tinh, 55 mẫu (59,8%) phát triển thành phôi tốt (51,4% tổng số noãn bào).
- Phân tích FF ở nhóm noãn đã thụ tinh (F) cho thấy:
- Nồng độ của các cytokine tiền viêm IL-6, IL-8, IL-12, HIF-1α và TGF-β thấp hơn đáng kể so với nhóm NF lần lượt là 1171,53 ± 665,56; 63,37 ± 32,08; 20,48 ± 17,82; 108,39 ± 80,79; 39,40 ± 9,96 (pg/5 µg tổng số protein trong FF).
- Nồng độ NF-kB ghi nhận được là 303,31 ± 266,35 (pg/5 µg tổng số protein trong FF) không có sự khác biệt với nhóm NF.
- Ngược lại, nồng độ của cytokine IL-10 là 48,97 ± 40,77 (pg/5 µg tổng số protein trong FF) cao hơn đáng kể so với nhóm NF.
- Khả năng chống oxy hóa cao hơn đáng kể so với nhóm NF với giá trị TOSC gốc peroxyl và gốc hydroxyl lần lượt là 14,03 ± 4,70 và 8,08 ± 3,65.
- Trong số các noãn đã thụ tinh, đánh giá chất lượng của phôi ngày 3 nhận thấy
- Nhóm TQ biểu hiện mức IL-6, IL-8, IL-12, HIF-1α, TGF-β, NF-kB thấp hơn đáng kể so với nhóm NTQ lần lượt là 1010,32 ± 646,47; 53,68 ± 28,56; 15,22 ± 8,67; 74,06 ± 38,52; 36,02 ± 8,39; 237,02 ± 229,11 (pg/5 µg tổng số protein trong FF).
- Khả năng chống oxy hóa ở nhóm TQ cao hơn đáng kể so với nhóm NTQ với giá trị TOSC gốc peroxyl và gốc hydroxyl lần lượt là 14,94 ± 5,24 và 9,03 ± 3,97.
- Đánh giá tỷ lệ thai thông qua xét nghiệm beta - hCG giữa nhóm noãn thụ tinh bình thường, cho thấy tỷ lệ beta - hCG dương tính ở nhóm TQ đạt 34,55% cao hơn đáng kể so với nhóm NTQ.
- Phân tích hồi quy logistic đã xác định được IL-10, TOSC gốc peroxyl và gốc hydroxyl đo được trong dịch nang có liên quan trực tiếp đến kết quả thụ tinh và chất lượng phôi tốt. Đánh giá độ chính xác của từng dấu ấn sinh học FF này trong việc dự đoán kết quả thụ tinh và chất lượng phôi nhận thấy:
- Về kết quả thụ tinh:
- Độ nhạy của IL-10, TOSC gốc peroxyl và TOSC gốc hydroxyl lần lượt là 87%, 81% và 72%.
- Độ đặc hiệu của IL-10, TOSC gốc peroxyl và TOSC gốc hydroxyl lần lượt là 74%, 70% và 64%.
- Về chất lượng phôi:
- Độ nhạy của IL-10, TOSC gốc peroxyl và TOSC gốc hydroxyl lần lượt là 85%, 72% và 78%.
- Độ đặc hiệu của IL-10, TOSC gốc peroxyl và TOSC gốc hydroxyl lần lượt là 70%, 61% và 67%.
Kết luận
Nghiên cứu này đã chỉ ra mối tương quan giữa stress oxy hóa và hệ thống chống oxy hóa trong FF đến kết quả IVF. Việc xác định các dấu ấn sinh học FF, áp dụng các chiến lược chống stress oxy hóa có thể giúp cải thiện kết quả IVF và mang lại hy vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn.
Nguồn: Artini, P. G., Scarfò, G., Marzi, I., Fusi, J., Obino, M. E., Franzoni, F., ... & Daniele, S. (2022). Oxidative stress-related signaling pathways predict oocytes’ fertilization in vitro and embryo quality. International Journal of Molecular Sciences, 23(21), 13442.
Các tin khác cùng chuyên mục:
So sánh hiệu quả chuyển phôi tươi và phôi trữ ngày 06 (D6) - Ngày đăng: 10-07-2024
Nồng độ progesterone cao sau ngày tiêm hCG không ảnh hưởng đến kết cục thai lâm sàng sau chuyển phôi - Ngày đăng: 07-07-2024
So sánh tác động của hoạt hóa mô buồng trứng hóa học so với cơ học trong sự phát triển nang noãn ở người - Ngày đăng: 07-07-2024
Đột biến cặp alen trong protein liên kết RNA ADAD2 gây ra tình trạng suy giảm khả năng sinh tinh và vô tinh không do tắc nghẽn ở người - Ngày đăng: 07-07-2024
Vật tư bằng nhựa được sử dụng trong các quy trình thụ tinh trong ống nghiệm gây ra sự thay đổi lớn về biểu hiện gen nhau thai - Ngày đăng: 05-07-2024
Chất lượng hình thái phôi ngày 3 ảnh hưởng đến kết cục thai của phôi nang nguyên bội chất lượng thấp: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 05-07-2024
Mối tương quan giữa những bất thường về hình dạng và sự phân mảnh DNA tinh trùng người - Ngày đăng: 04-07-2024
Mang thai thành công bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn sau khi phôi nuôi cấy bị nhiễm khuẩn khi thực hiện IVF cổ điển: báo cáo trường hợp - Ngày đăng: 04-07-2024
Bảo tồn khả năng sinh sản: báo cáo trường hợp trẻ sơ sinh sau 13 năm trữ lạnh noãn - Ngày đăng: 04-07-2024
Ứng dụng con đường tín hiệu SIRT để cải thiện chất lượng noãn in-vitro - Ngày đăng: 29-06-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK