Tin tức
on Tuesday 23-07-2024 7:21am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Khổng Tiết Mây Như – IVFMD
Công nghệ hỗ trợ sinh sản (assisted reproductive technology) đang là một phương pháp điều trị vô sinh phổ biến, chiếm 2,1% tổng số ca sinh sống (live births – LBs) vào năm 2019. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 55% số ca chuyển phôi ở những bệnh nhân <35 tuổi cho kết quả LBs mặc dù các kỹ thuật đã cải tiến. Nguyên nhân phổ biến gây bất thường thai kỳ sau điều trị thụ tinh ống nghiệm (in vitro fertilization – IVF) gồm thai ngoài tử cung, sẩy thai tự nhiên, thai sinh hóa và thai trong kết hợp thai ngoài tử cung. Nếu nhận biết và điều trị sớm có thể làm giảm các kết quả bất lợi và tổn thương tinh thần cho bệnh nhân. Trong số các hormone được theo dõi ở phụ nữ mang thai sớm sau IVF có human chorionic gonadotropin (hCG) – một glycoprotein được sản xuất bởi lá nuôi hợp bào (syncytiotrophoblasts) trong nhau thai và được dùng như một marker định tính – định lượng của thai kỳ. Mức độ hCG có tác dụng duy trì hoàng thể (corpus luteum – CL), một cấu trúc được hình thành từ nang bị vỡ sau đỉnh LH ở giữa chu kỳ. CL tiết ra progesterone và estradiol để hỗ trợ phôi phát triển, tạo ra relaxin và yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (vascular endothelial growth factor – VEGF), rất quan trọng cho sự hình thành nhau thai sớm. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra đồng thuận rằng việc mang thai đến LB có mức hCG ban đầu cao hơn so với những trường hợp mang thai bất thường. Vì vậy, tổng quan hệ thống này thực hiện trên những nghiên cứu về giá trị ngưỡng của hCG sau IVF để dự đoán LB dựa trên độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số hCG.
26 nghiên cứu được công bố từ 2002 đến 2021 với số điểm ≥7 (tối đa là 9) theo thang đo Newcastle-Ottawa. Tổng cộng có 34.220 chu kỳ IVF với chỉ số hCG dương tính. Tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn (cumulative live birth rate – cLBR) là 63,3%. Trong đó, 20 nghiên cứu báo cáo về độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 33,1 tuổi. Tuổi thai vào ngày xét nghiệm hCG dao động từ 23-35 ngày.
Giá trị ngưỡng về độ nhạy (sensitivity) của hCG dao động từ 61,2-96,1% trong khi độ đặc hiệu (specificity) là 45-93,1%. Giá trị dự đoán dương tính (positive predictive value – PPV) là 55-93,3% và giá trị dự đoán âm tính (negative predictive value – NPV) là 21-95%. Dưới đây là bảng giá trị hCG dao động từ ngày 26-35 với độ nhạy tương ứng của từng ngày xét nghiệm.
Khi so sánh chỉ số hCG vào ngày 28 và 31 thì diện tích dưới đường cong (area of curves -AUCs) lần lượt là 0,845 và 0,718 cho thấy sự vượt trội hơn của ngày 28 so với ngày 31. Mặt khác, đối với chu kỳ phôi tươi và phôi đông lạnh thì AUC của ngày 31 sau chuyển phôi tươi là 0,701 thấp hơn so với ngày 31 sau chuyển phôi đông lạnh là 0,889.
Tóm lại, tổng quan hệ thống trên 26 nghiên cứu đã sử dụng AUC để đưa ra giá trị ngưỡng của hCG nhằm dự đoán LB. Chỉ số hCG tăng theo tuổi thai. Dữ liệu phân tích gợi ý rằng giá trị hCG vào ngày 28 sau chuyển phôi đáng tin cậy hơn ngày 31 trong việc dự đoán LB; trong khi đó, chỉ số hCG ở ngày 31 lại cho thấy chuyển phôi đông lạnh cho kết quả dự đoán LB đáng tin cậy hơn so với phôi tươi. Vào ngày 28, mức hCG là 49,2 IU/L sẽ xác định được 71,5% bệnh nhân có thể mang thai đến LB và mức hCG 108 IU/L sẽ nhận diện được 93,7%. Kết quả này đã xác định được giá trị ngưỡng tối ưu của hCG như là một giá trị tối đa hóa tổng tỉ lệ về độ nhạy và độ đặc hiệu.
Nguồn: Galperin S, Gingold JA, Niderberg T, Seaton CL, Lin J, Schwartz R và Pollack SE. Human chorionic gonadotropin value in early pregnancy after in vitro fertilization as a predictor of pregnancy outcome: a systematic review and meta-analysis. 2024 Jan.
Công nghệ hỗ trợ sinh sản (assisted reproductive technology) đang là một phương pháp điều trị vô sinh phổ biến, chiếm 2,1% tổng số ca sinh sống (live births – LBs) vào năm 2019. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 55% số ca chuyển phôi ở những bệnh nhân <35 tuổi cho kết quả LBs mặc dù các kỹ thuật đã cải tiến. Nguyên nhân phổ biến gây bất thường thai kỳ sau điều trị thụ tinh ống nghiệm (in vitro fertilization – IVF) gồm thai ngoài tử cung, sẩy thai tự nhiên, thai sinh hóa và thai trong kết hợp thai ngoài tử cung. Nếu nhận biết và điều trị sớm có thể làm giảm các kết quả bất lợi và tổn thương tinh thần cho bệnh nhân. Trong số các hormone được theo dõi ở phụ nữ mang thai sớm sau IVF có human chorionic gonadotropin (hCG) – một glycoprotein được sản xuất bởi lá nuôi hợp bào (syncytiotrophoblasts) trong nhau thai và được dùng như một marker định tính – định lượng của thai kỳ. Mức độ hCG có tác dụng duy trì hoàng thể (corpus luteum – CL), một cấu trúc được hình thành từ nang bị vỡ sau đỉnh LH ở giữa chu kỳ. CL tiết ra progesterone và estradiol để hỗ trợ phôi phát triển, tạo ra relaxin và yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (vascular endothelial growth factor – VEGF), rất quan trọng cho sự hình thành nhau thai sớm. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra đồng thuận rằng việc mang thai đến LB có mức hCG ban đầu cao hơn so với những trường hợp mang thai bất thường. Vì vậy, tổng quan hệ thống này thực hiện trên những nghiên cứu về giá trị ngưỡng của hCG sau IVF để dự đoán LB dựa trên độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số hCG.
26 nghiên cứu được công bố từ 2002 đến 2021 với số điểm ≥7 (tối đa là 9) theo thang đo Newcastle-Ottawa. Tổng cộng có 34.220 chu kỳ IVF với chỉ số hCG dương tính. Tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn (cumulative live birth rate – cLBR) là 63,3%. Trong đó, 20 nghiên cứu báo cáo về độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 33,1 tuổi. Tuổi thai vào ngày xét nghiệm hCG dao động từ 23-35 ngày.
Giá trị ngưỡng về độ nhạy (sensitivity) của hCG dao động từ 61,2-96,1% trong khi độ đặc hiệu (specificity) là 45-93,1%. Giá trị dự đoán dương tính (positive predictive value – PPV) là 55-93,3% và giá trị dự đoán âm tính (negative predictive value – NPV) là 21-95%. Dưới đây là bảng giá trị hCG dao động từ ngày 26-35 với độ nhạy tương ứng của từng ngày xét nghiệm.
Ngày hCG | Giá trị hCG (IU/L) | Độ nhạy (%) |
26 | 29,3-39,5 | 89,2-93,2 |
28 | 49,2-108,0 | 71,5-93,7 |
29 | 100,0-129,4 | - |
30 | 131-213 | 80-94,9 |
31 | 178,5-410,8 | 90,4-96,1 |
35 | 1.500-1.621 | 83,3-85,0 |
Khi so sánh chỉ số hCG vào ngày 28 và 31 thì diện tích dưới đường cong (area of curves -AUCs) lần lượt là 0,845 và 0,718 cho thấy sự vượt trội hơn của ngày 28 so với ngày 31. Mặt khác, đối với chu kỳ phôi tươi và phôi đông lạnh thì AUC của ngày 31 sau chuyển phôi tươi là 0,701 thấp hơn so với ngày 31 sau chuyển phôi đông lạnh là 0,889.
Tóm lại, tổng quan hệ thống trên 26 nghiên cứu đã sử dụng AUC để đưa ra giá trị ngưỡng của hCG nhằm dự đoán LB. Chỉ số hCG tăng theo tuổi thai. Dữ liệu phân tích gợi ý rằng giá trị hCG vào ngày 28 sau chuyển phôi đáng tin cậy hơn ngày 31 trong việc dự đoán LB; trong khi đó, chỉ số hCG ở ngày 31 lại cho thấy chuyển phôi đông lạnh cho kết quả dự đoán LB đáng tin cậy hơn so với phôi tươi. Vào ngày 28, mức hCG là 49,2 IU/L sẽ xác định được 71,5% bệnh nhân có thể mang thai đến LB và mức hCG 108 IU/L sẽ nhận diện được 93,7%. Kết quả này đã xác định được giá trị ngưỡng tối ưu của hCG như là một giá trị tối đa hóa tổng tỉ lệ về độ nhạy và độ đặc hiệu.
Nguồn: Galperin S, Gingold JA, Niderberg T, Seaton CL, Lin J, Schwartz R và Pollack SE. Human chorionic gonadotropin value in early pregnancy after in vitro fertilization as a predictor of pregnancy outcome: a systematic review and meta-analysis. 2024 Jan.
Từ khóa: hCG, trẻ sinh sống
Các tin khác cùng chuyên mục:
So sánh kết quả lâm sàng giữa chuyển đơn phôi ngày 5 và ngày 6 trong các chu kỳ thực hiện xét nghiệm di truyền sàng lọc thể lệch bội phôi tiền làm tổ (PGT-A) - Ngày đăng: 20-07-2024
Tác động của các thông số lâm sàng và phôi học đến tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ sinh sống trong chu kỳ chuyển phôi tươi: một nghiên cứu hồi cứu trên 9608 phôi giai đoạn phân chia chất lượng tốt - Ngày đăng: 20-07-2024
Vai trò của các túi ngoại bào trong giao tiếp giữa phôi và nội mạc tử cung mẹ - Ngày đăng: 19-07-2024
Tổng thời gian phôi nang tự sụp khoang phôi là một yếu tố dự đoán độc lập tỉ lệ nguyên bội và trẻ sinh sống - Ngày đăng: 19-07-2024
Hiệu quả của hai phương pháp hỗ trợ thoát màng bằng laser trong ART: một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp - Ngày đăng: 19-07-2024
Sinh thiết tế bào lá nuôi tương quan với kết cục thai kỳ hơn là kết cục trẻ sinh - Ngày đăng: 19-07-2024
Xét nghiệm di truyền phôi tiền làm tổ sàng lọc thể lệch bội nhằm tối ưu hóa kết quả sinh sản ở nhóm bệnh nhân thất bại nhiều lần: Tổng quan hệ thống - Ngày đăng: 19-07-2024
So sánh kỹ thuật Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn với Thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển ở những cặp vợ chồng vô sinh do yếu tố nam giới không nghiêm trọng: nghiên cứu đa trung tâm, nhãn mở, đối chứng ngẫu nhiên - Ngày đăng: 19-07-2024
Ảnh hưởng của chu kỳ trữ - rã, thu tế bào sinh thiết và số lần bắn laser đến sự xuất hiện thể khảm trong xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phát hiện lệch bội nhiễm sắc thể - Ngày đăng: 15-07-2024
Sử dụng kính hiển vi phân cực quan sát thoi vô sắc trong quá trình ICSI giúp cải thiện kết quả IVF ở những bệnh nhân đáp ứng kém với kích thích buồng trứng: một nghiên cứu hồi cứu từ một trung tâm IVF Indonesia - Ngày đăng: 15-07-2024
Theo dõi 10 năm về kết quả sinh sản ở phụ nữ cố gắng làm mẹ sau khi trữ noãn chủ động - Ngày đăng: 15-07-2024
Mối tương quan giữa việc sử dụng sản phẩm chăm sóc cá nhân và kết quả điều trị IVF/ICSI - Ngày đăng: 10-07-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK