Tin tức
on Sunday 28-04-2024 3:23am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Đỗ Lê Đình Thiện - IVFMD Phú Nhuận
Giới thiệu:
Hút thuốc không chỉ liên quan đến vô số bệnh về đường hô hấp mà còn liên quan đến nhiều tình trạng sức khỏe khác nhau. Hơn nữa, các nhà nghiên cứu đã đề xuất mối quan hệ giữa hút thuốc lá và sức khỏe sinh sản. Khói thuốc lá chứa hơn 4.000 thành phần hóa học, cơ chế của chúng chưa được biết rõ, nhưng đặc biệt là nicotine và carbon monoxide có tác động tiêu cực. Có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng sinh sản của việc hút thuốc ở nam và nữ và kết quả mang thai. Hút thuốc ở phụ nữ có tác động tiêu cực đến chức năng buồng trứng, mãn kinh sớm và giảm độ dày nội mạc tử cung, đồng thời ảnh hưởng đến quá trình mang thai và sinh nở, liên quan đến các biến chứng sản khoa, chẳng hạn như thai chậm phát triển và sinh non. Ngoài ra, nam giới hút thuốc còn làm giảm các thông số tinh dịch và làm tăng chỉ số phân mảnh DNA của tinh trùng.
Mặc dù hút thuốc lá đã được chứng minh là ảnh hưởng đến kết quả của công nghệ hỗ trợ sinh sản, nhưng ảnh hưởng của việc hút thuốc đối với sự phát triển của phôi vẫn còn gây tranh cãi. Nhiều nghiên cứu khác nhau đã xem xét tác động của việc hút thuốc lên sự phát triển của phôi. Tuy nhiên, cơ chế mà việc hút thuốc lá tác động tiêu cực đến kết quả điều trị vẫn chưa được biết rõ và tác động của việc hút thuốc ở nam giới đối với quá trình thụ tinh và phát triển phôi cũng chưa được xác định. Theo phương pháp truyền thống, việc đánh giá chất lượng phôi dựa trên các đặc điểm hình thái và phát triển, chẳng hạn như mức độ phân mảnh tế bào chất, tính đối xứng của phôi và tốc độ phôi phân chia, được đánh giá bằng cách kiểm tra hình thái nhiều lần trên kính hiển vi. Trong những năm gần đây, sự tiện lợi của việc sử dụng hệ thống nuôi cấy phôi time-lapse cho phép theo dõi liên tục sự phát triển của phôi mà không cần đem ra ngoài tủ cấy để kiểm tra. Có thể thực hiện quan sát bằng kính hiển vi trong môi trường nuôi cấy phôi ổn định trong tủ cấy và quá trình phát triển ban đầu của phôi có thể được quan sát một cách linh hoạt và chi tiết hơn so với các quan sát thông thường. Đánh giá phôi theo tiêu chuẩn hình thái tại các thời điểm khác nhau (đánh giá thời điểm tĩnh) được coi là công cụ không xâm lấn hữu ích nhất để lựa chọn phôi có tiềm năng làm tổ cao nhất. Vẫn chưa rõ tác động của việc người bố hút thuốc lên sự phát triển của phôi, nhưng nuôi cấy time-lapse đã cho thấy có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa những bất thường về hình thái tinh trùng ở nam giới và các thông số hình thái phôi.
Do đó, trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của việc hút thuốc lá lên các thông số động học trong ống nghiệm về sự phát triển trước khi làm tổ của phôi thụ tinh trong ống nghiệm thông thường (IVF) được so sánh giữa nam giới hút thuốc và nam giới không hút thuốc bằng hệ thống nuôi cấy time-lapse.
Phương pháp nghiên cứu:
Đây là nghiên cứu hồi cứu, quan sát, đơn trung tâm được thực hiện từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 5 năm 2022 của Phòng khám Yanaihara, Kamakura, Kanagawa, Nhật Bản.
Thói quen hút thuốc được ghi nhận là tự báo cáo trong lần đầu tiên đến gặp bác sĩ tư vấn trước chu kỳ IVF (có nghĩa là số điếu thuốc trung bình hút hàng ngày và số năm hút thuốc). Các bệnh nhân trong nghiên cứu này được chia thành hai nhóm, nam giới hút thuốc hoặc không hút thuốc. Tất cả người phụ nữ đều không hút thuốc trong nghiên cứu này ở cả hai nhóm.
Tiêu chuẩn nhận bao gồm là:
Chỉ số BMI được tính từ cân nặng và chiều cao tự báo cáo, được định nghĩa là cân nặng tính bằng kilogam chia cho bình phương chiều cao tính bằng mét (kg/m2).
Noãn sau khi thụ tinh được nuôi cấy trong 5 ngày và được quan sát bằng hệ thống tủ nuôi cấy time-lapse Embryo Scope+ ở 37°C trong môi trường được kiểm soát với nồng độ oxy thấp (5% O2, 6% CO2).
Hình thái phôi được đánh giá theo tiêu chí chấm điểm thông thường sử dụng phôi phân chia ngày thứ 3 theo phân loại của Veeck và phôi nang ngày thứ 5 theo phân loại của Gardner.
Hình ảnh time-lapse mỗi phôi nang chất lượng hàng đầu được phân tích hồi cứu. Chỉ những phôi nang chất lượng tốt mới được kiểm tra trong nghiên cứu này vì tỷ lệ phôi nang chất lượng tốt và phôi nang chất lượng kém là khác nhau giữa hai nhóm. Các chú thích bao gồm các khoản thời gian quan trọng sau khi thụ tinh: thời điểm xuất hiện của hai tiền nhân (tPNa); thời điểm tiền nhân nhạt dần (tPNf); thời điểm phôi phân chia ở các giai đoạn 2, 3, 4, 5 và 8 tế bào (t2, t3, t4, t5, t8); thời gian bắt đầu hình thành phôi nang (tSB); và thời gian phôi nang (tB). Thời gian chu kỳ tế bào được tính cho chu kỳ tế bào thứ hai (cc2, t3-t2), chu kỳ tế bào thứ ba (cc3, t5-t3) và thời gian để hoàn thành các lần phân chia đồng bộ thứ nhất, thứ hai và thứ ba, tức là s1 (t2 -tPNf), s2 (t4-t3) và s3 (t8-t5). Thời gian của mỗi chú thích được điều chỉnh theo thời gian thực hiện IVF chính xác của từng phôi.
Kết quả:
Tổng cộng có 184 bệnh nhân được đưa vào; 272 noãn của 45 phụ nữ không hút thuốc được thụ tinh với tinh trùng của nam giới hút thuốc và 816 noãn của 139 phụ nữ không hút thuốc được thụ tinh với tinh trùng của nam giới không hút thuốc. Nhóm nam giới hút thuốc hút trung bình 14,4 ± 8,7 điếu thuốc mỗi ngày và đã hút thuốc trung bình 15,4 ± 5,2 năm. Không có sự khác biệt đáng kể về tuổi nữ, tuổi nam, số lượng noãn chọc hút được, thông số tinh dịch đồ và chỉ số BMI giữa nhóm nam hút thuốc và nhóm không hút thuốc.
Kết cục IVF của hai nhóm cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa nam giới hút thuốc và nhóm nam giới không hút thuốc về tỷ lệ thụ tinh (68,5% so với 67,6%), tỷ lệ phôi chất lượng tốt vào ngày thứ 3 (61,9% so với 63,9%) và tỷ lệ phôi nang chất lượng tốt vào ngày thứ 5 (42,9% so với 38,7%). Hơn nữa, không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về tỷ lệ có thai lâm sàng khi chuyển phôi nang đơn đông lạnh (57,1% so với 68,8%)
Dữ liệu về các thông số hình thái phôi time-lapse ở giai đoạn phôi nang ngày 5 chỉ với phôi chất lượng tốt cho thấy phôi của nhóm nam giới hút thuốc phát triển sớm hơn đáng kể so với phôi của nhóm nam giới không hút thuốc ở tPNa (8,2±1,0 so với 8,7±1,4 giờ, p=0,017), tPNf (22,3±2,6 so với 23,4±2,3 giờ, p=0,008), t2 (24,7±2,7 so với 25,9±2,3 giờ, p=0,010), t3 (34,9±3,3 so với 36,4±3,2 giờ, p=0,004), t4 (35,8±3,3 so với 37,4±3,1 giờ, p=0,003) và t5 (46,9±5,6 so với 49,7±5,6 giờ, p=0,002) và có thời gian chuyển sang cc2 (t3-t2) ngắn hơn (10,2±1,8 so với 10,7±2,1 giờ, p=0,008). Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về các thông số khác của phôi nang chất lượng tốt.
Kết luận:
Các kết quả nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng một số khác biệt về việc hút thuốc ở nam giới về thời gian diễn ra các giai đoạn phôi thai sớm và giai đoạn chính của cơ chế hợp nhất bộ gen của nam và nữ trong IVF có thể cản trở sự phát triển của phôi trong giai đoạn đầu của quá trình thụ tinh. Những tác động này không được quan sát thấy trong các quan sát phôi thông thường, và nuôi cấy time-lapse cho thấy những tác động có thể có của việc nam giới hút thuốc đối với sự phát triển phôi sớm. Mặc dù không có sự khác biệt trong sự phát triển phôi nang hình thái tốt, thói quen hút thuốc được coi là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất trong đối với các vấn đề y tế và cần có nghiên cứu bổ sung về ảnh hưởng của việc hút thuốc đối với kết quả sinh sản.
Nguồn: Taniguchi R, Hatakeyama S, Ohgi S, Yanaihara A. Effect of Male Cigarette Smoking on In Vitro Fertilization (IVF) Outcomes and Embryo Morphokinetic Parameters. Cureus. 2024 Jan 23;16(1):e52788.
Giới thiệu:
Hút thuốc không chỉ liên quan đến vô số bệnh về đường hô hấp mà còn liên quan đến nhiều tình trạng sức khỏe khác nhau. Hơn nữa, các nhà nghiên cứu đã đề xuất mối quan hệ giữa hút thuốc lá và sức khỏe sinh sản. Khói thuốc lá chứa hơn 4.000 thành phần hóa học, cơ chế của chúng chưa được biết rõ, nhưng đặc biệt là nicotine và carbon monoxide có tác động tiêu cực. Có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng sinh sản của việc hút thuốc ở nam và nữ và kết quả mang thai. Hút thuốc ở phụ nữ có tác động tiêu cực đến chức năng buồng trứng, mãn kinh sớm và giảm độ dày nội mạc tử cung, đồng thời ảnh hưởng đến quá trình mang thai và sinh nở, liên quan đến các biến chứng sản khoa, chẳng hạn như thai chậm phát triển và sinh non. Ngoài ra, nam giới hút thuốc còn làm giảm các thông số tinh dịch và làm tăng chỉ số phân mảnh DNA của tinh trùng.
Mặc dù hút thuốc lá đã được chứng minh là ảnh hưởng đến kết quả của công nghệ hỗ trợ sinh sản, nhưng ảnh hưởng của việc hút thuốc đối với sự phát triển của phôi vẫn còn gây tranh cãi. Nhiều nghiên cứu khác nhau đã xem xét tác động của việc hút thuốc lên sự phát triển của phôi. Tuy nhiên, cơ chế mà việc hút thuốc lá tác động tiêu cực đến kết quả điều trị vẫn chưa được biết rõ và tác động của việc hút thuốc ở nam giới đối với quá trình thụ tinh và phát triển phôi cũng chưa được xác định. Theo phương pháp truyền thống, việc đánh giá chất lượng phôi dựa trên các đặc điểm hình thái và phát triển, chẳng hạn như mức độ phân mảnh tế bào chất, tính đối xứng của phôi và tốc độ phôi phân chia, được đánh giá bằng cách kiểm tra hình thái nhiều lần trên kính hiển vi. Trong những năm gần đây, sự tiện lợi của việc sử dụng hệ thống nuôi cấy phôi time-lapse cho phép theo dõi liên tục sự phát triển của phôi mà không cần đem ra ngoài tủ cấy để kiểm tra. Có thể thực hiện quan sát bằng kính hiển vi trong môi trường nuôi cấy phôi ổn định trong tủ cấy và quá trình phát triển ban đầu của phôi có thể được quan sát một cách linh hoạt và chi tiết hơn so với các quan sát thông thường. Đánh giá phôi theo tiêu chuẩn hình thái tại các thời điểm khác nhau (đánh giá thời điểm tĩnh) được coi là công cụ không xâm lấn hữu ích nhất để lựa chọn phôi có tiềm năng làm tổ cao nhất. Vẫn chưa rõ tác động của việc người bố hút thuốc lên sự phát triển của phôi, nhưng nuôi cấy time-lapse đã cho thấy có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa những bất thường về hình thái tinh trùng ở nam giới và các thông số hình thái phôi.
Do đó, trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của việc hút thuốc lá lên các thông số động học trong ống nghiệm về sự phát triển trước khi làm tổ của phôi thụ tinh trong ống nghiệm thông thường (IVF) được so sánh giữa nam giới hút thuốc và nam giới không hút thuốc bằng hệ thống nuôi cấy time-lapse.
Phương pháp nghiên cứu:
Đây là nghiên cứu hồi cứu, quan sát, đơn trung tâm được thực hiện từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 5 năm 2022 của Phòng khám Yanaihara, Kamakura, Kanagawa, Nhật Bản.
Thói quen hút thuốc được ghi nhận là tự báo cáo trong lần đầu tiên đến gặp bác sĩ tư vấn trước chu kỳ IVF (có nghĩa là số điếu thuốc trung bình hút hàng ngày và số năm hút thuốc). Các bệnh nhân trong nghiên cứu này được chia thành hai nhóm, nam giới hút thuốc hoặc không hút thuốc. Tất cả người phụ nữ đều không hút thuốc trong nghiên cứu này ở cả hai nhóm.
Tiêu chuẩn nhận bao gồm là:
- Tất cả các yếu tố nữ được chẩn đoán vô sinh
- Chu kỳ chọc hút noãn đầu tiên để thụ tinh trong ống nghiệm
- Điều trị bằng giao tử của cặp vợ chồng
- Các cặp vợ chồng đồng ý tham gia nghiên cứu và hoàn thành bảng câu hỏi.
- Nữ trên 41 tuổi
- Đã từng hút thuốc
- Thu thập trứng lần thứ hai trở đi
- Chu kỳ chuyển phôi tươi
- Sử dụng tinh trùng đông lạnh và tinh trùng tinh hoàn.
Chỉ số BMI được tính từ cân nặng và chiều cao tự báo cáo, được định nghĩa là cân nặng tính bằng kilogam chia cho bình phương chiều cao tính bằng mét (kg/m2).
Noãn sau khi thụ tinh được nuôi cấy trong 5 ngày và được quan sát bằng hệ thống tủ nuôi cấy time-lapse Embryo Scope+ ở 37°C trong môi trường được kiểm soát với nồng độ oxy thấp (5% O2, 6% CO2).
Hình thái phôi được đánh giá theo tiêu chí chấm điểm thông thường sử dụng phôi phân chia ngày thứ 3 theo phân loại của Veeck và phôi nang ngày thứ 5 theo phân loại của Gardner.
Hình ảnh time-lapse mỗi phôi nang chất lượng hàng đầu được phân tích hồi cứu. Chỉ những phôi nang chất lượng tốt mới được kiểm tra trong nghiên cứu này vì tỷ lệ phôi nang chất lượng tốt và phôi nang chất lượng kém là khác nhau giữa hai nhóm. Các chú thích bao gồm các khoản thời gian quan trọng sau khi thụ tinh: thời điểm xuất hiện của hai tiền nhân (tPNa); thời điểm tiền nhân nhạt dần (tPNf); thời điểm phôi phân chia ở các giai đoạn 2, 3, 4, 5 và 8 tế bào (t2, t3, t4, t5, t8); thời gian bắt đầu hình thành phôi nang (tSB); và thời gian phôi nang (tB). Thời gian chu kỳ tế bào được tính cho chu kỳ tế bào thứ hai (cc2, t3-t2), chu kỳ tế bào thứ ba (cc3, t5-t3) và thời gian để hoàn thành các lần phân chia đồng bộ thứ nhất, thứ hai và thứ ba, tức là s1 (t2 -tPNf), s2 (t4-t3) và s3 (t8-t5). Thời gian của mỗi chú thích được điều chỉnh theo thời gian thực hiện IVF chính xác của từng phôi.
Kết quả:
Tổng cộng có 184 bệnh nhân được đưa vào; 272 noãn của 45 phụ nữ không hút thuốc được thụ tinh với tinh trùng của nam giới hút thuốc và 816 noãn của 139 phụ nữ không hút thuốc được thụ tinh với tinh trùng của nam giới không hút thuốc. Nhóm nam giới hút thuốc hút trung bình 14,4 ± 8,7 điếu thuốc mỗi ngày và đã hút thuốc trung bình 15,4 ± 5,2 năm. Không có sự khác biệt đáng kể về tuổi nữ, tuổi nam, số lượng noãn chọc hút được, thông số tinh dịch đồ và chỉ số BMI giữa nhóm nam hút thuốc và nhóm không hút thuốc.
Kết cục IVF của hai nhóm cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa nam giới hút thuốc và nhóm nam giới không hút thuốc về tỷ lệ thụ tinh (68,5% so với 67,6%), tỷ lệ phôi chất lượng tốt vào ngày thứ 3 (61,9% so với 63,9%) và tỷ lệ phôi nang chất lượng tốt vào ngày thứ 5 (42,9% so với 38,7%). Hơn nữa, không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về tỷ lệ có thai lâm sàng khi chuyển phôi nang đơn đông lạnh (57,1% so với 68,8%)
Dữ liệu về các thông số hình thái phôi time-lapse ở giai đoạn phôi nang ngày 5 chỉ với phôi chất lượng tốt cho thấy phôi của nhóm nam giới hút thuốc phát triển sớm hơn đáng kể so với phôi của nhóm nam giới không hút thuốc ở tPNa (8,2±1,0 so với 8,7±1,4 giờ, p=0,017), tPNf (22,3±2,6 so với 23,4±2,3 giờ, p=0,008), t2 (24,7±2,7 so với 25,9±2,3 giờ, p=0,010), t3 (34,9±3,3 so với 36,4±3,2 giờ, p=0,004), t4 (35,8±3,3 so với 37,4±3,1 giờ, p=0,003) và t5 (46,9±5,6 so với 49,7±5,6 giờ, p=0,002) và có thời gian chuyển sang cc2 (t3-t2) ngắn hơn (10,2±1,8 so với 10,7±2,1 giờ, p=0,008). Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về các thông số khác của phôi nang chất lượng tốt.
Kết luận:
Các kết quả nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng một số khác biệt về việc hút thuốc ở nam giới về thời gian diễn ra các giai đoạn phôi thai sớm và giai đoạn chính của cơ chế hợp nhất bộ gen của nam và nữ trong IVF có thể cản trở sự phát triển của phôi trong giai đoạn đầu của quá trình thụ tinh. Những tác động này không được quan sát thấy trong các quan sát phôi thông thường, và nuôi cấy time-lapse cho thấy những tác động có thể có của việc nam giới hút thuốc đối với sự phát triển phôi sớm. Mặc dù không có sự khác biệt trong sự phát triển phôi nang hình thái tốt, thói quen hút thuốc được coi là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất trong đối với các vấn đề y tế và cần có nghiên cứu bổ sung về ảnh hưởng của việc hút thuốc đối với kết quả sinh sản.
Nguồn: Taniguchi R, Hatakeyama S, Ohgi S, Yanaihara A. Effect of Male Cigarette Smoking on In Vitro Fertilization (IVF) Outcomes and Embryo Morphokinetic Parameters. Cureus. 2024 Jan 23;16(1):e52788.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Lựa chọn tinh trùng ICSI bằng phương pháp gắn lên màng trong suốt giúp cải thiện động học hình thái phôi và kết quả lâm sàng - Ngày đăng: 27-04-2024
Độc tính tích luỹ từ các vật tư tiêu hao dùng một lần sử dụng trong các quy trình IVF thường quy - Ngày đăng: 27-04-2024
Chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng ảnh hưởng đến kết quả mang thai và sự an toàn của con cái trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 27-04-2024
Mối liên quan giữa sự phát triển phôi và kết quả phân tích nhiễm sắc thể từ PGT – A ở phụ nữ lớn tuổi: Một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu - Ngày đăng: 27-04-2024
Phôi phân chia bất thường đến ngày 3 nhưng phát triển thành phôi nang hoàn chỉnh không ảnh hưởng đến kết quả sinh sống và sơ sinh khi : một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 27-04-2024
Hoạt hoá noãn nhân tạo bằng Ca2+ Ionophore giúp cải thiện kết quả ở những bệnh nhân tiền căn thất bại thụ tinh và phôi phát triển kém - Ngày đăng: 26-04-2024
Cải thiện mức độ phân mảnh DNA của tinh trùng ở nam giới vô sinh sau thời gian kiêng xuất tinh ngắn từ 3–4 giờ - Ngày đăng: 26-04-2024
Xử lý mô bằng enzyme sau khi sinh thiết tinh hoàn trong trường hợp vô tinh không tắc nghẽn giúp tăng khả năng thu nhận tinh trùng - Ngày đăng: 26-04-2024
Chuẩn bị tinh trùng bằng phương pháp vi dòng chảy có thể cải thiện kết quả tiêm tinh trùng vào bào tương noãn so với phương pháp ly tâm thang nồng độ - Ngày đăng: 26-04-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK