Tin tức
on Saturday 27-04-2024 7:43am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Nguyễn Thu Hương – IVFMD Phú Nhuận
Giới thiệu: Trong quy trình tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (Intracytoplasmic sperm injection - ICSI), tinh trùng được chuyên viên phôi học lựa chọn dựa trên khả năng di động và hình dạng của chúng, bỏ qua quá trình chọn lọc tự nhiên dựa trên các tương tác sinh học và rào cản sinh lý. Điều này dẫn đến việc có thể chọn tinh trùng bất thường về hình thái và DNA, làm giảm tỷ lệ thành công của ICSI. Người ta đã báo cáo rằng đối với những người đàn ông có khả năng sinh sản tốt có một tỷ lệ nhỏ (14%) tinh trùng di động sẽ liên kết với màng trong suốt (Zona Pellucida – ZP) của noãn. Ngoài ra, một số nghiên cứu đã chứng minh tinh trùng gắn vào ZP có hình thái và DNA bình thường so với tinh trùng không gắn vào ZP. Do đó, ZP đã được đề xuất như một phương pháp để chọn lọc tinh trùng chất lượng tốt cho ICSI, nhằm nâng cao kết quả lâm sàng. Trong đó, ZP của noãn chưa trưởng thành trong quần thể noãn chọc hút được là nguồn tiềm năng để lựa chọn tinh trùng do tính tương đồng về mặt sinh học. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá động học hình thái phôi thông qua hệ thống camera quan sát liên tục (Time-lapse monitoring - TLM) và kết quả lâm sàng sau khi ICSI giữa hai phương pháp chọn lọc tinh trùng: gắn vào ZP so với ICSI thông thường.
Phương pháp: Tổng cộng có 371 noãn ở giai đoạn metaphase II (MII) từ 50 chu kỳ ICSI đã tham gia nghiên cứu. Noãn thu được trong cùng chu kỳ chọc hút được chia đều ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm chứng (n=199); Nhóm gắn ZP (n=172). Tất cả các hợp tử thu được đều được nuôi cấy và theo dõi trong hệ thống TLM cho đến giai đoạn phôi ngày 3. Kết quả đánh giá dựa trên tỷ lệ thụ tinh, sự phát triển phôi giai đoạn sớm và kết quả lâm sàng.
Kết quả:
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy rằng việc lựa chọn tinh trùng bằng phương pháp tinh trùng gắn ZP ở người trong các trường hợp vô sinh không do yếu tố nam có thể cải thiện chất lượng phôi và kết quả lâm sàng mà không ảnh hưởng đến các thông số động học và sự phát triển phôi trong giai đoạn sớm.
Nguồn: Izadi, M., Khalili, M. A., Rezvani, M. E., Anbari, F., Maleki, B., Woodward, B., & Aflatoonian, B. (2024). Sperm Selection Using Zona Pellucida–Binding Enhanced Embryo Morphokinetic and Clinical Outcomes in ICSI: A Sibling Oocytes Study. American Journal of Men's Health, 18(1)
Giới thiệu: Trong quy trình tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (Intracytoplasmic sperm injection - ICSI), tinh trùng được chuyên viên phôi học lựa chọn dựa trên khả năng di động và hình dạng của chúng, bỏ qua quá trình chọn lọc tự nhiên dựa trên các tương tác sinh học và rào cản sinh lý. Điều này dẫn đến việc có thể chọn tinh trùng bất thường về hình thái và DNA, làm giảm tỷ lệ thành công của ICSI. Người ta đã báo cáo rằng đối với những người đàn ông có khả năng sinh sản tốt có một tỷ lệ nhỏ (14%) tinh trùng di động sẽ liên kết với màng trong suốt (Zona Pellucida – ZP) của noãn. Ngoài ra, một số nghiên cứu đã chứng minh tinh trùng gắn vào ZP có hình thái và DNA bình thường so với tinh trùng không gắn vào ZP. Do đó, ZP đã được đề xuất như một phương pháp để chọn lọc tinh trùng chất lượng tốt cho ICSI, nhằm nâng cao kết quả lâm sàng. Trong đó, ZP của noãn chưa trưởng thành trong quần thể noãn chọc hút được là nguồn tiềm năng để lựa chọn tinh trùng do tính tương đồng về mặt sinh học. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá động học hình thái phôi thông qua hệ thống camera quan sát liên tục (Time-lapse monitoring - TLM) và kết quả lâm sàng sau khi ICSI giữa hai phương pháp chọn lọc tinh trùng: gắn vào ZP so với ICSI thông thường.
Phương pháp: Tổng cộng có 371 noãn ở giai đoạn metaphase II (MII) từ 50 chu kỳ ICSI đã tham gia nghiên cứu. Noãn thu được trong cùng chu kỳ chọc hút được chia đều ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm chứng (n=199); Nhóm gắn ZP (n=172). Tất cả các hợp tử thu được đều được nuôi cấy và theo dõi trong hệ thống TLM cho đến giai đoạn phôi ngày 3. Kết quả đánh giá dựa trên tỷ lệ thụ tinh, sự phát triển phôi giai đoạn sớm và kết quả lâm sàng.
Kết quả:
- Tỷ lệ thụ tinh ở nhóm tinh trùng gắn ZP không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (75% so với 73%, p= 0,68)
- Thời điểm hai tiền nhân biến mất (PNf) và các thời điểm phân bào t2, t3, t4, t5, t6, t7 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm
- Thời gian hình thành 8 phôi bào ở nhóm tinh trùng gắn ZP (t8) nhanh hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (54,42 ± 6,36 giờ so với 57,12 ± 8,31 giờ, p < 0,05)
- Thời gian hoàn thành chu kỳ phân bào thứ ba (cc3) ở nhóm tinh trùng gắn ZP thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (18,03 ± 5,08 giờ so với 20,36 ± 5,72 giờ, p < 0,05)
- Theo tiêu chuẩn của Basile, tỷ lệ phôi loại A cao hơn và tỷ lệ phôi loại D thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm tinh trùng gắn ZP so với nhóm đối chứng (lần lượt là 20,21% so với 10,28%, p < 0,05 và 37,23% so với 51,4%, p < 0,05)
- Tỷ lệ thai, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ làm tổ cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm tinh trùng gắn ZP so với nhóm đối chứng (lần lượt là 57,5% so với 25%, p < 0,05; 53,8% so với 18,8%, p < 0,05 và 34% so với 12,5%, p < 0,05)
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy rằng việc lựa chọn tinh trùng bằng phương pháp tinh trùng gắn ZP ở người trong các trường hợp vô sinh không do yếu tố nam có thể cải thiện chất lượng phôi và kết quả lâm sàng mà không ảnh hưởng đến các thông số động học và sự phát triển phôi trong giai đoạn sớm.
Nguồn: Izadi, M., Khalili, M. A., Rezvani, M. E., Anbari, F., Maleki, B., Woodward, B., & Aflatoonian, B. (2024). Sperm Selection Using Zona Pellucida–Binding Enhanced Embryo Morphokinetic and Clinical Outcomes in ICSI: A Sibling Oocytes Study. American Journal of Men's Health, 18(1)
Các tin khác cùng chuyên mục:
Độc tính tích luỹ từ các vật tư tiêu hao dùng một lần sử dụng trong các quy trình IVF thường quy - Ngày đăng: 27-04-2024
Chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng ảnh hưởng đến kết quả mang thai và sự an toàn của con cái trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 27-04-2024
Mối liên quan giữa sự phát triển phôi và kết quả phân tích nhiễm sắc thể từ PGT – A ở phụ nữ lớn tuổi: Một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu - Ngày đăng: 27-04-2024
Phôi phân chia bất thường đến ngày 3 nhưng phát triển thành phôi nang hoàn chỉnh không ảnh hưởng đến kết quả sinh sống và sơ sinh khi : một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 27-04-2024
Hoạt hoá noãn nhân tạo bằng Ca2+ Ionophore giúp cải thiện kết quả ở những bệnh nhân tiền căn thất bại thụ tinh và phôi phát triển kém - Ngày đăng: 26-04-2024
Cải thiện mức độ phân mảnh DNA của tinh trùng ở nam giới vô sinh sau thời gian kiêng xuất tinh ngắn từ 3–4 giờ - Ngày đăng: 26-04-2024
Xử lý mô bằng enzyme sau khi sinh thiết tinh hoàn trong trường hợp vô tinh không tắc nghẽn giúp tăng khả năng thu nhận tinh trùng - Ngày đăng: 26-04-2024
Chuẩn bị tinh trùng bằng phương pháp vi dòng chảy có thể cải thiện kết quả tiêm tinh trùng vào bào tương noãn so với phương pháp ly tâm thang nồng độ - Ngày đăng: 26-04-2024
Tác động của xét nghiệm di truyền tiền làm tổ đến kết quả sản khoa và sơ sinh: tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp - Ngày đăng: 26-04-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK