Tin tức
on Sunday 31-12-2023 9:59pm
Danh mục: Tin quốc tế
CĐ. Lê Thị Thanh Sang – IVF Vạn Hạnh
Hiện nay phụ nữ ngày càng có xu hướng trì hoãn sinh con để theo đuổi trình độ học vấn cao hơn, phát triển nghề nghiệp và độc lập tài chính. Đông lạnh noãn xã hội đề cập đến việc bảo quản lạnh tế bào noãn với mục đích kéo dài thời điểm sinh sản của phụ nữ. Sự ra đời của kỹ thuật thủy tinh hóa tế bào noãn (hoặc đông lạnh cực nhanh), làm giảm tổn thương cấu trúc tế bào noãn khi đông lạnh, cải thiện lớn tỷ lệ sống sau rã và tỷ lệ thụ tinh.
1. Độ tuổi đông lạnh noãn
Dựa trên số liệu 39 bài báo toàn văn và 15 nghiên cứu được đưa vào phân tích tỷ lệ sinh sống của phương pháp bảo quản lạnh tế bào noãn:
Hiện nay, phần lớn phụ nữ đông lạnh noãn đều ở độ tuổi từ 36 đến 40 tuổi. Có đến 46% phụ nữ thực hiện đông lạnh noãn không có bạn đời; trong khi chỉ có 2% phụ nữ điều trị IVF để làm mẹ đơn thân.
Phụ nữ ở độ tuổi 36 cần có hơn 8 tế bào noãn đông lạnh để có cơ hội sinh con sống thực sự. Tuy nhiên, khuyến nghị đông lạnh 20–25 tế bào noãn để mang lại 80% cơ hội sinh sống cho cùng nhóm tuổi. Tương tự, khuyến nghị đông lạnh 15–20 tế bào noãn cho phụ nữ dưới 38 tuổi và 25–30 tế bào noãn cho phụ nữ ở độ tuổi 38–40 để đạt được tỷ lệ sống sau rã là 65–80%.
2. Kết quả của chu kỳ rã đông noãn bào
Tỷ lệ sống sau rã (LBR) là 90 - 95% và tỷ lệ thụ tinh sau rã là 70–80% khi áp dụng phương pháp thủy tinh hóa tế bào noãn.
Độ tuổi của phụ nữ đông lạnh noãn ảnh hưởng đến sự thành công của đông lạnh noãn. Hai nghiên cứu (Chang và cộng sự 2013; Goldman và cộng sự 2013) bao gồm 55 bệnh nhân đã báo cáo LBR là 2,7–5,9% trên mỗi tế bào noãn được thủy tinh hóa ở phụ nữ dưới 40 tuổi tại thời điểm thủy tinh hóa tế bào noãn.
Hiện nay, LBR được báo cáo theo số lượng tế bào noãn đã rã đông tùy theo độ tuổi của người phụ nữ tại thời điểm thủy tinh hóa. Báo cáo của 13 nghiên cứu cho thấy tỷ lệ LBR trung bình 3,53% trên mỗi tế bào noãn rã đông ở phụ nữ dưới 35 tuổi; 3,34% trên mỗi tế bào noãn rã đông ở phụ nữ từ 35 đến 39 tuổi và 0% trên mỗi tế bào noãn rã đông ở phụ nữ ở độ tuổi 40 và 43.
Như vậy khuyến cáo thời điểm đông lạnh noãn có hiệu quả kinh tế nhất là trước 35 tuổi với tỷ lệ LBR có thể lên tới 75%.
3. Hiệu quả và chi phí
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng phụ nữ trẻ thực sự sử dụng tế bào noãn đông lạnh của họ giảm đi, vì họ có cơ hội gặp gỡ bạn đời và thụ thai tự nhiên cao hơn. Do đó, các chuyên gia đề nghị rằng những phụ nữ có yếu tố nguy cơ tiềm ẩn bị vô sinh như: tiền sử gia đình có nguy cơ dẫn đến mãn kinh sớm, lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng, tiền sử phẫu thuật buồng trứng hoặc có lý do cá nhân cần trì hoãn việc mang thai nên sử dụng phương pháp đông lạnh noãn để tối ưu về chi phí và hiệu quả điều trị.
4. Quan điểm của phụ nữ về phương pháp đông lạnh noãn xã hội
Hơn một nửa số phụ nữ dưới 35 tuổi không nhận thức được khả năng suy giảm khả năng sinh sản theo tuổi tác. 80% phụ nữ cởi mở trong việc chia sẻ kinh nghiệm của họ với gia đình và bạn bè về việc đông lạnh noãn như một phương pháp có thể chấp nhận để giải quyết vấn đề trì hoãn mang thai.
Hầu hết phụ nữ hài lòng vì có thể kiểm soát khả năng sinh sản trong tương lai của mình; tuy nhiên một số bệnh nhân có thể cảm thấy bị cô lập và kỳ thị liên quan đến việc cần sự giúp đỡ của các phương pháp hỗ trợ sinh sản trong tương lai. Điều này có thể liên quan đến mức độ đầy đủ của thông tin được cung cấp trước khi đông lạnh tế bào noãn.
Kết luận
Đông lạnh tế bào noãn xã hội là một lựa chọn sinh sản được chấp nhận, có khả năng mở rộng khả năng sinh sản của phụ nữ để đạt được vai trò làm mẹ bằng cách sử dụng noãn của chính họ. Quy trình này bao gồm các kỹ thuật IVF tương đối an toàn và tỷ lệ thành công của nó đang được cải thiện nhanh chóng để đạt đến mức sử dụng tế bào noãn tươi, nhưng rất tốn kém và có thể cần phải đông lạnh tế bào noãn nhiều lần để nâng cao hiệu quả. Chúng tôi khuyến cáo phụ nữ nên được tư vấn kỹ lưỡng về hiệu quả, độ an toàn, nguy cơ tiềm ẩn, chi phí và các lựa chọn thay thế khác. Các trung tâm IVF khác nhau về kỹ thuật đông lạnh tế bào noãn bao gồm: tỷ lệ sống sót sau rã đông, tỷ lệ mang thai và sinh sống khi sử dụng tế bào noãn sau rã đông. Những phụ nữ đang cân nhắc việc đông lạnh tế bào noãn xã hội cần được cung cấp thông tin cần thiết và hỗ trợ tinh thần phù hợp để có thể đưa ra lựa chọn sinh sản phù hợp nhất.
Nguồn: Ung Lim Teo, Pragati Kakkar & Tarek El-Toukhy (2021): Current perspectives on social oocyte freezing, Journal of Obstetrics and Gynaecology, DOI: 10.1080/01443615.2021.1904220
Hiện nay phụ nữ ngày càng có xu hướng trì hoãn sinh con để theo đuổi trình độ học vấn cao hơn, phát triển nghề nghiệp và độc lập tài chính. Đông lạnh noãn xã hội đề cập đến việc bảo quản lạnh tế bào noãn với mục đích kéo dài thời điểm sinh sản của phụ nữ. Sự ra đời của kỹ thuật thủy tinh hóa tế bào noãn (hoặc đông lạnh cực nhanh), làm giảm tổn thương cấu trúc tế bào noãn khi đông lạnh, cải thiện lớn tỷ lệ sống sau rã và tỷ lệ thụ tinh.
1. Độ tuổi đông lạnh noãn
Dựa trên số liệu 39 bài báo toàn văn và 15 nghiên cứu được đưa vào phân tích tỷ lệ sinh sống của phương pháp bảo quản lạnh tế bào noãn:
Hiện nay, phần lớn phụ nữ đông lạnh noãn đều ở độ tuổi từ 36 đến 40 tuổi. Có đến 46% phụ nữ thực hiện đông lạnh noãn không có bạn đời; trong khi chỉ có 2% phụ nữ điều trị IVF để làm mẹ đơn thân.
Phụ nữ ở độ tuổi 36 cần có hơn 8 tế bào noãn đông lạnh để có cơ hội sinh con sống thực sự. Tuy nhiên, khuyến nghị đông lạnh 20–25 tế bào noãn để mang lại 80% cơ hội sinh sống cho cùng nhóm tuổi. Tương tự, khuyến nghị đông lạnh 15–20 tế bào noãn cho phụ nữ dưới 38 tuổi và 25–30 tế bào noãn cho phụ nữ ở độ tuổi 38–40 để đạt được tỷ lệ sống sau rã là 65–80%.
2. Kết quả của chu kỳ rã đông noãn bào
Tỷ lệ sống sau rã (LBR) là 90 - 95% và tỷ lệ thụ tinh sau rã là 70–80% khi áp dụng phương pháp thủy tinh hóa tế bào noãn.
Độ tuổi của phụ nữ đông lạnh noãn ảnh hưởng đến sự thành công của đông lạnh noãn. Hai nghiên cứu (Chang và cộng sự 2013; Goldman và cộng sự 2013) bao gồm 55 bệnh nhân đã báo cáo LBR là 2,7–5,9% trên mỗi tế bào noãn được thủy tinh hóa ở phụ nữ dưới 40 tuổi tại thời điểm thủy tinh hóa tế bào noãn.
Hiện nay, LBR được báo cáo theo số lượng tế bào noãn đã rã đông tùy theo độ tuổi của người phụ nữ tại thời điểm thủy tinh hóa. Báo cáo của 13 nghiên cứu cho thấy tỷ lệ LBR trung bình 3,53% trên mỗi tế bào noãn rã đông ở phụ nữ dưới 35 tuổi; 3,34% trên mỗi tế bào noãn rã đông ở phụ nữ từ 35 đến 39 tuổi và 0% trên mỗi tế bào noãn rã đông ở phụ nữ ở độ tuổi 40 và 43.
Như vậy khuyến cáo thời điểm đông lạnh noãn có hiệu quả kinh tế nhất là trước 35 tuổi với tỷ lệ LBR có thể lên tới 75%.
3. Hiệu quả và chi phí
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng phụ nữ trẻ thực sự sử dụng tế bào noãn đông lạnh của họ giảm đi, vì họ có cơ hội gặp gỡ bạn đời và thụ thai tự nhiên cao hơn. Do đó, các chuyên gia đề nghị rằng những phụ nữ có yếu tố nguy cơ tiềm ẩn bị vô sinh như: tiền sử gia đình có nguy cơ dẫn đến mãn kinh sớm, lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng, tiền sử phẫu thuật buồng trứng hoặc có lý do cá nhân cần trì hoãn việc mang thai nên sử dụng phương pháp đông lạnh noãn để tối ưu về chi phí và hiệu quả điều trị.
4. Quan điểm của phụ nữ về phương pháp đông lạnh noãn xã hội
Hơn một nửa số phụ nữ dưới 35 tuổi không nhận thức được khả năng suy giảm khả năng sinh sản theo tuổi tác. 80% phụ nữ cởi mở trong việc chia sẻ kinh nghiệm của họ với gia đình và bạn bè về việc đông lạnh noãn như một phương pháp có thể chấp nhận để giải quyết vấn đề trì hoãn mang thai.
Hầu hết phụ nữ hài lòng vì có thể kiểm soát khả năng sinh sản trong tương lai của mình; tuy nhiên một số bệnh nhân có thể cảm thấy bị cô lập và kỳ thị liên quan đến việc cần sự giúp đỡ của các phương pháp hỗ trợ sinh sản trong tương lai. Điều này có thể liên quan đến mức độ đầy đủ của thông tin được cung cấp trước khi đông lạnh tế bào noãn.
Kết luận
Đông lạnh tế bào noãn xã hội là một lựa chọn sinh sản được chấp nhận, có khả năng mở rộng khả năng sinh sản của phụ nữ để đạt được vai trò làm mẹ bằng cách sử dụng noãn của chính họ. Quy trình này bao gồm các kỹ thuật IVF tương đối an toàn và tỷ lệ thành công của nó đang được cải thiện nhanh chóng để đạt đến mức sử dụng tế bào noãn tươi, nhưng rất tốn kém và có thể cần phải đông lạnh tế bào noãn nhiều lần để nâng cao hiệu quả. Chúng tôi khuyến cáo phụ nữ nên được tư vấn kỹ lưỡng về hiệu quả, độ an toàn, nguy cơ tiềm ẩn, chi phí và các lựa chọn thay thế khác. Các trung tâm IVF khác nhau về kỹ thuật đông lạnh tế bào noãn bao gồm: tỷ lệ sống sót sau rã đông, tỷ lệ mang thai và sinh sống khi sử dụng tế bào noãn sau rã đông. Những phụ nữ đang cân nhắc việc đông lạnh tế bào noãn xã hội cần được cung cấp thông tin cần thiết và hỗ trợ tinh thần phù hợp để có thể đưa ra lựa chọn sinh sản phù hợp nhất.
Nguồn: Ung Lim Teo, Pragati Kakkar & Tarek El-Toukhy (2021): Current perspectives on social oocyte freezing, Journal of Obstetrics and Gynaecology, DOI: 10.1080/01443615.2021.1904220
Các tin khác cùng chuyên mục:
Một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp: kết cục lâm sàng của những trường hợp thất bại liên tiếp được thực hiện xét nghiệm di truyền tiền làm tổ - Ngày đăng: 31-12-2023
Ảnh hưởng của các yếu tố viêm đến kết quả IVF/ICSI ở bệnh nhân PCOS có BMI khác nhau - Ngày đăng: 31-12-2023
Phân tích dữ liệu SART về hiệu quả chi phí trong xây dựng quy mô gia đình có 1-2 con của việc trữ đông noãn theo kế hoạch so với thụ tinh trong ống nghiệm bằng xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phát hiện lệch bội - Ngày đăng: 28-12-2023
Trữ noãn xã hội và những vấn đề cần thảo luận về thông tin tư vấn, rủi ro và cân nhắc đạo đức liên quan - Ngày đăng: 28-12-2023
Carboxylated Poly-L-lysine có khả năng làm giảm sự phân mảnh DNA tinh trùng người sau khi đông lạnh - rã đông và chức năng của nó được tăng cường nhờ Resveratrol (RES) liều thấp - Ngày đăng: 25-12-2023
Bệnh nhân có một phôi nang chất lượng tốt có nên PGT-A hay không? Dựa trên kết quả của 2064 chu kỳ - Ngày đăng: 25-12-2023
Kết quả labo và kết cục lâm sàng của việc trữ lạnh từng tinh trùng đơn lẻ ở bệnh nhân trải qua Micro-TESE - Ngày đăng: 25-12-2023
Dự trữ buồng trứng giảm trong bệnh lạc nội mạc tử cung - Ngày đăng: 25-12-2023
Kết quả sản khoa, sơ sinh và sức khoẻ của trẻ sau sinh thiết phôi để xét nghiệm di truyền tiền làm tổ - Ngày đăng: 25-12-2023
Hiệu quả và lợi ích của xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phát hiện lệch bội bắt đầu từ chu kỳ thu nhận noãn: một nghiên cứu thực tế - Ngày đăng: 21-12-2023
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK