Tin tức
on Monday 25-12-2023 8:58am
Danh mục: Tin quốc tế
NHS. Thiệu Thị Thu Hiền – IVFMD Bình Dương
Giới thiệu
Lạc nội mạc tử cung (endometriosis) được định nghĩa bởi sự tăng sinh của niêm mạc tử cung bên ngoài buồng tử cung và các cơ quan khác trong ổ bụng. Theo ước tính, khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bị ảnh hưởng bởi bệnh. Các triệu chứng thường gặp bao gồm đau vùng chậu, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh hiếm muộn.
Trong số đó, vô sinh và hiếm muộn là vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Một trong những nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở bệnh nhân endometriosis được cho là do suy giảm chức năng buồng trứng. Chức năng buồng trứng được định nghĩa là số lượng và chất lượng noãn bào, quyết định khả năng sinh sản ở nữ giới.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy phụ nữ mắc endometriosis, nhất là nhóm bệnh nhân lớn tuổi, có nguy cơ bị suy giảm chức năng buồng trứng cao hơn so với nhóm chứng. Tuy nhiên, cơ chế cụ thể dẫn đến tình trạng này vẫn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Một vấn đề đặt ra là liệu bản thân bệnh lý hay các biện pháp can thiệp y khoa điều trị bệnh có làm suy giảm chức năng buồng trứng hay không.
Nghiên cứu này được thiết kế nhằm làm sáng tỏ các cơ chế tiềm ẩn mà bệnh endometriosis và điều trị có thể dẫn đến suy giảm chức năng buồng trứng. Đồng thời, đề xuất một số chiến lược can thiệp y khoa tiềm năng để bảo tồn khả năng sinh sản ở bệnh nhân.
Phương pháp nghiên cứu
Chiến lược tìm kiếm trên các cơ sở dữ liệu y khoa PubMed và Embase được áp dụng. Các từ khóa được sử dụng bao gồm: “endometriosis”, “chức năng buồng trứng”, “noãn bào”, “thụ thai”, v.v...
Ban đầu có 236 bài báo được tìm thấy. Sau khi loại bỏ các nghiên cứu không liên quan, không đủ tiêu chuẩn, 21 nghiên cứu được lựa chọn để phân tích chi tiết, bao gồm 10 nghiên cứu lâm sàng trên người, 11 nghiên cứu trên động vật và 4 nghiên cứu trong ống nghiệm.
Đặc điểm của các nghiên cứu
Trong số các mô hình nghiên cứu trên động vật, nội mạc tử cung phúc mạc được sử dụng nhiều nhất do quy trình tạo mô hình đã được chuẩn hóa. Trong khi đó, các nghiên cứu trên người chủ yếu tập trung vào u nội mạc tử cung buồng trứng do tính phổ biến của dạng bệnh lí này.
Các phương pháp đánh giá chức năng buồng trứng: Theo định nghĩa mới nhất, chức năng buồng trứng được hiểu là tổng số lượng noãn bào còn lại. Hiện có 2 phương pháp đánh giá chức năng buồng trứng là định lượng và định tính:
+ Đánh giá định lượng: Dựa trên các chỉ số như số lượng nang noãn (AFC), nồng độ các hormone (AMH, FSH), số lượng noãn bào thu được, v.v...
+ Đánh giá định tính: Phản ánh chất lượng noãn bào thông qua khả năng thụ thai và sinh sản tự nhiên hoặc hỗ trợ.
Kết quả
* Mối liên hệ giữa nội mạc tử cung và chức năng buồng trứng:
- Kết quả nghiên cứu cho thấy nội mạc tử cung làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng buồng trứng, đặc biệt ở bệnh nhân u lạc nội mạc ở buồng trứng và phụ nữ lớn tuổi. Một số cơ chế tiềm ẩn được đề xuất:
+ Tăng viêm, stress oxy hóa: Gây xơ hóa buồng trứng, ảnh hưởng đến quá trình phát triển noãn bào [6].
+ Rối loạn nội tiết: Làm mất cân bằng các hormone sinh dục, ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng [7].
+ Kích hoạt quá mức nang sơ cấp: Làm cạn kiệt số lượng nang sơ cấp (nguồn dự trữ quan trọng của noãn bào).
- Viêm và stress oxy hóa: Kết quả nghiên cứu trên người cho thấy bệnh nhân endometriosis có lượng dịch phúc mạc tăng cao, hàm lượng các tế bào viêm và cytokine tiền viêm (TNF-α, IL-6, IL-8) tăng cao. Đây được xem là yếu tố gây rối loạn môi trường nang dẫn đến suy giảm chất lượng trứng và phôi.
- Các nghiên cứu trên động vật cũng chỉ ra rằng tăng TNF-α trong dịch phúc mạc gây độc cho phôi, làm giảm khả năng phát triển của chúng. Ngoài ra, tăng cytokine sau phẫu thuật cũng làm giảm chức năng buồng trứng.
- Cơ chế stress oxy hóa, xơ hóa do viêm cũng được chứng minh làm suy giảm dự trữ noãn bào và chất lượng trứng.
-Rối loạn nội tiết tố và rụng trứng: Tuy chưa có bằng chứng trực tiếp về sự rối loạn chức năng của các noãn bào và quá trình rụng trứng trong endometriosis, có sự mất cân bằng nội tiết tố sinh dục ở nhóm bệnh nhân này. Điều này có thể ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình phát triển và chín mùi của các nang noãn.
- Kích hoạt quá mức nang sơ cấp: Một số nghiên cứu trên động vật và người cho thấy trong buồng trứng của bệnh nhân endometriosis có sự kích hoạt thái quá các nang sơ cấp dẫn đến cạn kiệt dự trữ. Cơ chế này có liên quan đến con đường truyền tín hiệu PI3K/AKT quá mức trong tế bào nang noãn.
*Ảnh hưởng của điều trị lên chức năng buồng trứng ở bệnh nhân
- Cả điều trị nội khoa và ngoại khoa đều có thể góp phần làm suy giảm chức năng buồng trứng như sau:
+ Điều trị hormone: Thuốc tránh thai, GnRH agonist hoạt động bằng cách ức chế sự rụng trứng. Mặc dù tác dụng này có thể hồi phục sau khi ngưng thuốc, việc sử dụng lâu dài có ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng buồng trứng hay không vẫn còn trong vòng tranh luận.
+ Phẫu thuật: Kỹ thuật mổ đốt/cắt u có thể làm tổn thương buồng trứng lành xung quanh, làm mất máu nuôi noãn bào. Đồng thời, quá trình viêm sau mổ cũng thúc đẩy quá trình suy giảm chức năng buồng trứng.
*Các giải pháp can thiệp để bảo tồn chức năng buồng trứng
- Trên cơ sở các cơ chế bệnh sinh trên, một số phương pháp can thiệp tiềm năng sau đây có thể giúp bảo vệ chức năng buồng trứng ở người bệnh:
+ Giảm viêm, ngăn ngừa dính sau phẫu thuật
+ Sử dụng thuốc chống viêm như dienogest
+ Lựa chọn kỹ thuật phẫu thuật ít xâm lấn, hạn chế cầm máu bằng điện cực
+ Điều trị đích tín hiệu hoạt hóa nang sơ cấp như ức chế PI3K/AKT
Kết luận
Tổng quan hệ thống này làm nổi bật mối liên hệ giữa bệnh lạc nội mạc tử cung và suy giảm chức năng buồng trứng. Đồng thời, đề xuất một số hướng điều trị tiềm năng nhằm ngăn ngừa ảnh hưởng của bệnh và can thiệp y khoa lên khả năng sinh sản. Tuy nhiên, cơ chế cụ thể vẫn đang là đề tài nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.
Tài liệu kham khảo: Tan, Z.; Gong, X.; Wang, C.C.; Zhang, T.; Huang, J. Diminished Ovarian Reserve in Endometriosis: Insights from In Vitro, In Vivo, and Human Studies—A Systematic Review. Int. J. Mol. Sci. 2023, 24, 15967
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC10647261/
Giới thiệu
Lạc nội mạc tử cung (endometriosis) được định nghĩa bởi sự tăng sinh của niêm mạc tử cung bên ngoài buồng tử cung và các cơ quan khác trong ổ bụng. Theo ước tính, khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bị ảnh hưởng bởi bệnh. Các triệu chứng thường gặp bao gồm đau vùng chậu, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh hiếm muộn.
Trong số đó, vô sinh và hiếm muộn là vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Một trong những nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở bệnh nhân endometriosis được cho là do suy giảm chức năng buồng trứng. Chức năng buồng trứng được định nghĩa là số lượng và chất lượng noãn bào, quyết định khả năng sinh sản ở nữ giới.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy phụ nữ mắc endometriosis, nhất là nhóm bệnh nhân lớn tuổi, có nguy cơ bị suy giảm chức năng buồng trứng cao hơn so với nhóm chứng. Tuy nhiên, cơ chế cụ thể dẫn đến tình trạng này vẫn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Một vấn đề đặt ra là liệu bản thân bệnh lý hay các biện pháp can thiệp y khoa điều trị bệnh có làm suy giảm chức năng buồng trứng hay không.
Nghiên cứu này được thiết kế nhằm làm sáng tỏ các cơ chế tiềm ẩn mà bệnh endometriosis và điều trị có thể dẫn đến suy giảm chức năng buồng trứng. Đồng thời, đề xuất một số chiến lược can thiệp y khoa tiềm năng để bảo tồn khả năng sinh sản ở bệnh nhân.
Phương pháp nghiên cứu
Chiến lược tìm kiếm trên các cơ sở dữ liệu y khoa PubMed và Embase được áp dụng. Các từ khóa được sử dụng bao gồm: “endometriosis”, “chức năng buồng trứng”, “noãn bào”, “thụ thai”, v.v...
Ban đầu có 236 bài báo được tìm thấy. Sau khi loại bỏ các nghiên cứu không liên quan, không đủ tiêu chuẩn, 21 nghiên cứu được lựa chọn để phân tích chi tiết, bao gồm 10 nghiên cứu lâm sàng trên người, 11 nghiên cứu trên động vật và 4 nghiên cứu trong ống nghiệm.
Đặc điểm của các nghiên cứu
Trong số các mô hình nghiên cứu trên động vật, nội mạc tử cung phúc mạc được sử dụng nhiều nhất do quy trình tạo mô hình đã được chuẩn hóa. Trong khi đó, các nghiên cứu trên người chủ yếu tập trung vào u nội mạc tử cung buồng trứng do tính phổ biến của dạng bệnh lí này.
Các phương pháp đánh giá chức năng buồng trứng: Theo định nghĩa mới nhất, chức năng buồng trứng được hiểu là tổng số lượng noãn bào còn lại. Hiện có 2 phương pháp đánh giá chức năng buồng trứng là định lượng và định tính:
+ Đánh giá định lượng: Dựa trên các chỉ số như số lượng nang noãn (AFC), nồng độ các hormone (AMH, FSH), số lượng noãn bào thu được, v.v...
+ Đánh giá định tính: Phản ánh chất lượng noãn bào thông qua khả năng thụ thai và sinh sản tự nhiên hoặc hỗ trợ.
Kết quả
* Mối liên hệ giữa nội mạc tử cung và chức năng buồng trứng:
- Kết quả nghiên cứu cho thấy nội mạc tử cung làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng buồng trứng, đặc biệt ở bệnh nhân u lạc nội mạc ở buồng trứng và phụ nữ lớn tuổi. Một số cơ chế tiềm ẩn được đề xuất:
+ Tăng viêm, stress oxy hóa: Gây xơ hóa buồng trứng, ảnh hưởng đến quá trình phát triển noãn bào [6].
+ Rối loạn nội tiết: Làm mất cân bằng các hormone sinh dục, ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng [7].
+ Kích hoạt quá mức nang sơ cấp: Làm cạn kiệt số lượng nang sơ cấp (nguồn dự trữ quan trọng của noãn bào).
- Ngoài bệnh lý, các biện pháp can thiệp y khoa như phẫu thuật, điều trị nội tiết cũng gây tổn thương buồng trứng và làm suy giảm chức năng.
- Viêm và stress oxy hóa: Kết quả nghiên cứu trên người cho thấy bệnh nhân endometriosis có lượng dịch phúc mạc tăng cao, hàm lượng các tế bào viêm và cytokine tiền viêm (TNF-α, IL-6, IL-8) tăng cao. Đây được xem là yếu tố gây rối loạn môi trường nang dẫn đến suy giảm chất lượng trứng và phôi.
- Các nghiên cứu trên động vật cũng chỉ ra rằng tăng TNF-α trong dịch phúc mạc gây độc cho phôi, làm giảm khả năng phát triển của chúng. Ngoài ra, tăng cytokine sau phẫu thuật cũng làm giảm chức năng buồng trứng.
- Cơ chế stress oxy hóa, xơ hóa do viêm cũng được chứng minh làm suy giảm dự trữ noãn bào và chất lượng trứng.
-Rối loạn nội tiết tố và rụng trứng: Tuy chưa có bằng chứng trực tiếp về sự rối loạn chức năng của các noãn bào và quá trình rụng trứng trong endometriosis, có sự mất cân bằng nội tiết tố sinh dục ở nhóm bệnh nhân này. Điều này có thể ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình phát triển và chín mùi của các nang noãn.
- Kích hoạt quá mức nang sơ cấp: Một số nghiên cứu trên động vật và người cho thấy trong buồng trứng của bệnh nhân endometriosis có sự kích hoạt thái quá các nang sơ cấp dẫn đến cạn kiệt dự trữ. Cơ chế này có liên quan đến con đường truyền tín hiệu PI3K/AKT quá mức trong tế bào nang noãn.
*Ảnh hưởng của điều trị lên chức năng buồng trứng ở bệnh nhân
- Cả điều trị nội khoa và ngoại khoa đều có thể góp phần làm suy giảm chức năng buồng trứng như sau:
+ Điều trị hormone: Thuốc tránh thai, GnRH agonist hoạt động bằng cách ức chế sự rụng trứng. Mặc dù tác dụng này có thể hồi phục sau khi ngưng thuốc, việc sử dụng lâu dài có ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng buồng trứng hay không vẫn còn trong vòng tranh luận.
+ Phẫu thuật: Kỹ thuật mổ đốt/cắt u có thể làm tổn thương buồng trứng lành xung quanh, làm mất máu nuôi noãn bào. Đồng thời, quá trình viêm sau mổ cũng thúc đẩy quá trình suy giảm chức năng buồng trứng.
*Các giải pháp can thiệp để bảo tồn chức năng buồng trứng
- Trên cơ sở các cơ chế bệnh sinh trên, một số phương pháp can thiệp tiềm năng sau đây có thể giúp bảo vệ chức năng buồng trứng ở người bệnh:
+ Giảm viêm, ngăn ngừa dính sau phẫu thuật
+ Sử dụng thuốc chống viêm như dienogest
+ Lựa chọn kỹ thuật phẫu thuật ít xâm lấn, hạn chế cầm máu bằng điện cực
+ Điều trị đích tín hiệu hoạt hóa nang sơ cấp như ức chế PI3K/AKT
Kết luận
Tổng quan hệ thống này làm nổi bật mối liên hệ giữa bệnh lạc nội mạc tử cung và suy giảm chức năng buồng trứng. Đồng thời, đề xuất một số hướng điều trị tiềm năng nhằm ngăn ngừa ảnh hưởng của bệnh và can thiệp y khoa lên khả năng sinh sản. Tuy nhiên, cơ chế cụ thể vẫn đang là đề tài nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.
Tài liệu kham khảo: Tan, Z.; Gong, X.; Wang, C.C.; Zhang, T.; Huang, J. Diminished Ovarian Reserve in Endometriosis: Insights from In Vitro, In Vivo, and Human Studies—A Systematic Review. Int. J. Mol. Sci. 2023, 24, 15967
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC10647261/
Các tin khác cùng chuyên mục:
Kết quả sản khoa, sơ sinh và sức khoẻ của trẻ sau sinh thiết phôi để xét nghiệm di truyền tiền làm tổ - Ngày đăng: 25-12-2023
Hiệu quả và lợi ích của xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phát hiện lệch bội bắt đầu từ chu kỳ thu nhận noãn: một nghiên cứu thực tế - Ngày đăng: 21-12-2023
Xuất tinh lần thứ hai trong khoảng thời gian ngắn giúp cải thiện chất lượng tinh trùng, hình thành phôi nang ở nam giới Oligoasthenozoospermia sau ICSI: Một nghiên cứu time-lapse chia noãn - Ngày đăng: 18-12-2023
Giải trình tự Nanopore phát hiện phôi mang chuyển đoạn cân bằng trong xét nghiệm di truyền tiền làm tổ - Ngày đăng: 18-12-2023
Giải trình tự gene đơn phân tử thế hệ thứ ba cho xét nghiệm di truyền tiền làm tổ về lệch bội và mất cân bằng phân đoạn nhiễm sắc thể - Ngày đăng: 18-12-2023
Hoạt hóa noãn nhân tạo bằng Ca2+ inophores sau ICSI ở các trường hợp tiền căn thụ tinh kém - Ngày đăng: 14-12-2023
Một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên đa trung tâm có đối chứng về hiệu quả của hỗ trợ phôi thoát màng bằng laser ở những bệnh nhân thất bại làm tổ nhiều lần thực hiện IVF/ICSI - Ngày đăng: 14-12-2023
Mối liên hệ giữa các điều kiện lâm sàng khác nhau và phôi khảm - Ngày đăng: 11-12-2023
Đánh giá cá nhân hoá nguy cơ lặp lại sau khi sinh con bị đột biến de novo gây bệnh - Ngày đăng: 11-12-2023
Noãn thoái hóa trong một đoàn hệ noãn ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả lâm sàng trong các chu kỳ IVF cổ điển: một nghiên cứu so sánh điểm xu hướng - Ngày đăng: 11-12-2023
Tuổi bố cao không ảnh hưởng đến tỉ lệ trẻ sinh sống và kết quả chu sinh sau thụ tinh ống nghiệm: một phân tích trên 56.113 chu kỳ chuyển phôi đông lạnh - Ngày đăng: 11-12-2023
Tác động của tiền sử sẩy thai liên tiếp đến kết quả sinh sản ở phụ nữ đang điều trị hiếm muộn - Ngày đăng: 11-12-2023
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK