Tin tức
on Monday 18-09-2023 8:55am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Trần Hồ Khánh Duyên
Bệnh viện Đại Học Y Dược Buôn Ma Thuột
Vô tinh là tình trạng nam giới không tìm thấy tinh trùng trong mẫu tinh dịch sau khi ly tâm và đánh giá dưới kính hiển vi có độ phóng đại 400 lần. Chọc hút tinh trùng từ mào tinh qua da (PESA) và chọc hút tinh trùng từ tinh hoàn (TESA) là những phương pháp phẫu thuật phổ biến dành cho bệnh nhân vô tinh để thu nhận tinh trùng cho chu kì thực hiện ICSI. Kỹ thuật trưởng thành noãn non trong ống nghiệm (In vitro maturation – IVM) là kỹ thuật mà trong đó noãn được chọc hút ở giai đoạn chưa trưởng thành (GV hoặc MI), được nuôi cấy trong môi trường chuyên biệt cho đến khi hoàn toàn trưởng thành (MII). Mức độ trưởng thành của tinh trùng khi thu nhận tại tinh hoàn, mào tinh hoàn hoặc xuất tinh là khác nhau và liệu những khác biệt này có ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh, phát triển phôi và mang thai lâm sàng hay không vẫn chưa được xác định rõ. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá sự phát triển phôi và kết quả lâm sàng của các nguồn tinh trùng khác nhau trong các chu kỳ tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) và trưởng thành noãn non trong ống nghiệm (IVM).
Nghiên cứu hồi cứu này được thực hiện tại Trung Quốc, từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 12 năm 2018, có 239 cặp vợ chồng vô sinh điều trị bằng kỹ thuật IVM-ICSI và được chia thành ba nhóm theo các nguồn tinh trùng khác nhau. Nhóm 1 bao gồm những bệnh nhân thu nhận tinh trùng bằng phương pháp chọc hút từ mào tinh qua da (PESA, 62 chu kỳ), nhóm 2 bao gồm những bệnh nhân thu nhận tinh trùng bằng phương pháp chọc hút tinh trùng từ tinh hoàn (TESA, 51 chu kỳ) và nhóm 3 bao gồm những bệnh nhân thu nhận tinh trùng qua xuất tinh (126 chu kỳ). Không có sự khác biệt về các đặc điểm cơ bản giữa ba nhóm, chẳng hạn như tuổi của người vợ, hormone kích thích nang trứng (FSH), hormone hỗ trợ hoàng thể (LH) và số lượng nang trứng (p > 0,1). Đánh giá các kết quả trên mỗi chu kỳ IVM-ICSI như: tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi phân chia và phôi chất lượng tốt. Ngoài ra các kết quả của mỗi chu kỳ chuyển phôi cũng được ghi nhận như: độ dày nội mạc tử cung, tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ mang thai sinh hóa, tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ trẻ sinh sống.
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong các chu kỳ IVM-ICSI giữa 3 nhóm về tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi phân chia và tỷ lệ phôi chất lượng tốt (p > 0,05). Kết quả tương tự giữa các chu kỳ về số lượng phôi chuyển và độ dày nội mạc tử cung trên mỗi chu kỳ chuyển phôi giữa ba nhóm (p > 0,05). Tỷ lệ mang thai sinh hóa, tỷ lệ mang thai lâm sàng và tỷ lệ trẻ sinh sống của ba nhóm cũng có kết quả tương tự nhau.
Tóm lại, các nguồn tinh trùng khác nhau, chọc hút tinh trùng từ mào tinh qua da, chọc hút tinh trùng từ tinh hoàn và tinh trùng từ xuất tinh đều không ảnh hưởng đến phôi và kết cục lâm sàng sau chu kỳ IVM-ICSI. Vì vậy, đối với nam giới vô tinh, nguồn tinh trùng không ảnh hưởng nhiều đến chu kỳ IVM nên việc lựa chọn kỹ thuật TESA hay PESA cần được cân nhắc một cách toàn diện. Dựa trên ưu nhược điểm của từng phương pháp và các yếu tố để xác định tiên lượng thực tế nhằm đưa ra phương án điều trị hợp lý nhất.
Nguồn: Li J, Chen J, Tian S, Jiao T, Wang J, Wei Y, Cheng Y, Xu Y, Chian RC, Li Y, Zhang S. Effects of different sperm sources on the clinical outcomes of in vitro oocyte maturation cycles combined with intracytoplasmic sperm injection. Front Endocrinol (Lausanne). 2023 Feb 20;14:1115210. doi: 10.3389/fendo.2023.1115210. PMID: 36891059; PMCID: PMC9986477.
Bệnh viện Đại Học Y Dược Buôn Ma Thuột
Vô tinh là tình trạng nam giới không tìm thấy tinh trùng trong mẫu tinh dịch sau khi ly tâm và đánh giá dưới kính hiển vi có độ phóng đại 400 lần. Chọc hút tinh trùng từ mào tinh qua da (PESA) và chọc hút tinh trùng từ tinh hoàn (TESA) là những phương pháp phẫu thuật phổ biến dành cho bệnh nhân vô tinh để thu nhận tinh trùng cho chu kì thực hiện ICSI. Kỹ thuật trưởng thành noãn non trong ống nghiệm (In vitro maturation – IVM) là kỹ thuật mà trong đó noãn được chọc hút ở giai đoạn chưa trưởng thành (GV hoặc MI), được nuôi cấy trong môi trường chuyên biệt cho đến khi hoàn toàn trưởng thành (MII). Mức độ trưởng thành của tinh trùng khi thu nhận tại tinh hoàn, mào tinh hoàn hoặc xuất tinh là khác nhau và liệu những khác biệt này có ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh, phát triển phôi và mang thai lâm sàng hay không vẫn chưa được xác định rõ. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá sự phát triển phôi và kết quả lâm sàng của các nguồn tinh trùng khác nhau trong các chu kỳ tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) và trưởng thành noãn non trong ống nghiệm (IVM).
Nghiên cứu hồi cứu này được thực hiện tại Trung Quốc, từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 12 năm 2018, có 239 cặp vợ chồng vô sinh điều trị bằng kỹ thuật IVM-ICSI và được chia thành ba nhóm theo các nguồn tinh trùng khác nhau. Nhóm 1 bao gồm những bệnh nhân thu nhận tinh trùng bằng phương pháp chọc hút từ mào tinh qua da (PESA, 62 chu kỳ), nhóm 2 bao gồm những bệnh nhân thu nhận tinh trùng bằng phương pháp chọc hút tinh trùng từ tinh hoàn (TESA, 51 chu kỳ) và nhóm 3 bao gồm những bệnh nhân thu nhận tinh trùng qua xuất tinh (126 chu kỳ). Không có sự khác biệt về các đặc điểm cơ bản giữa ba nhóm, chẳng hạn như tuổi của người vợ, hormone kích thích nang trứng (FSH), hormone hỗ trợ hoàng thể (LH) và số lượng nang trứng (p > 0,1). Đánh giá các kết quả trên mỗi chu kỳ IVM-ICSI như: tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi phân chia và phôi chất lượng tốt. Ngoài ra các kết quả của mỗi chu kỳ chuyển phôi cũng được ghi nhận như: độ dày nội mạc tử cung, tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ mang thai sinh hóa, tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ trẻ sinh sống.
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong các chu kỳ IVM-ICSI giữa 3 nhóm về tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi phân chia và tỷ lệ phôi chất lượng tốt (p > 0,05). Kết quả tương tự giữa các chu kỳ về số lượng phôi chuyển và độ dày nội mạc tử cung trên mỗi chu kỳ chuyển phôi giữa ba nhóm (p > 0,05). Tỷ lệ mang thai sinh hóa, tỷ lệ mang thai lâm sàng và tỷ lệ trẻ sinh sống của ba nhóm cũng có kết quả tương tự nhau.
Tóm lại, các nguồn tinh trùng khác nhau, chọc hút tinh trùng từ mào tinh qua da, chọc hút tinh trùng từ tinh hoàn và tinh trùng từ xuất tinh đều không ảnh hưởng đến phôi và kết cục lâm sàng sau chu kỳ IVM-ICSI. Vì vậy, đối với nam giới vô tinh, nguồn tinh trùng không ảnh hưởng nhiều đến chu kỳ IVM nên việc lựa chọn kỹ thuật TESA hay PESA cần được cân nhắc một cách toàn diện. Dựa trên ưu nhược điểm của từng phương pháp và các yếu tố để xác định tiên lượng thực tế nhằm đưa ra phương án điều trị hợp lý nhất.
Nguồn: Li J, Chen J, Tian S, Jiao T, Wang J, Wei Y, Cheng Y, Xu Y, Chian RC, Li Y, Zhang S. Effects of different sperm sources on the clinical outcomes of in vitro oocyte maturation cycles combined with intracytoplasmic sperm injection. Front Endocrinol (Lausanne). 2023 Feb 20;14:1115210. doi: 10.3389/fendo.2023.1115210. PMID: 36891059; PMCID: PMC9986477.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Sự sụp khoang phôi tự phát ở phôi nang người có liên quan đến chất lượng hình thái kém hơn cũng như tỷ lệ thoái hóa và lệch bội cao hơn: một phân tích toàn diện được tiêu chuẩn hóa thông qua trí tuệ nhân tạo - Ngày đăng: 18-09-2023
Ảnh hưởng của số lượng noãn sau chọc hút đến kết quả điều trị IVF - Ngày đăng: 18-09-2023
Sự sụp khoang phôi tự phát - một dấu hiệu tiên lượng cho phôi nang: một tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 18-09-2023
Hình thái ICM là dấu chỉ sinh học tốt hơn trong việc tiên lượng khả năng sống của phôi nang - Ngày đăng: 07-09-2023
So sánh kết quả lâm sàng ở những phôi nang ngày 5 chất lượng kém và ngày 6 chất lượng tốt ở các chu kỳ chuyển đơn phôi nang - Ngày đăng: 07-09-2023
Đánh giá khả năng chứa máu kinh của các sản phẩm vệ sinh kinh nguyệt hiện đại - Ngày đăng: 07-09-2023
Các yếu tố liên quan đến dự trữ buồng trứng kém ở phụ nữ trẻ tuổi vô sinh: Một nghiên cứu đoàn hệ tại bệnh viện - Ngày đăng: 07-09-2023
Điều trị gonadotropin trước khi thực hiện micro-TESE trong vô tinh không tắc nghẽn: một nghiên cứu đoàn hệ từ một trung tâm - Ngày đăng: 18-08-2023
Tỷ lệ sinh sống của trữ noãn tích luỹ ở nhóm bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 18-08-2023
Kết quả của trữ noãn xã hội: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 18-08-2023
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK