Tin tức
on Tuesday 17-05-2022 8:08am
Danh mục: Tin quốc tế
Ths. Trần Hà Lan Thanh_IVFMD Phú Nhuận
Việc sử dụng kỹ thuật nuôi cấy trưởng thành noãn non trong ống nghiệm (IVM – in vitro maturation) đã cho phép bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) có thể mang thai, vì nó cho phép sử dụng các noãn non sẽ trưởng thành trong ống nghiệm.
Kỹ thuật IVM sẽ nuôi các noãn non từ giai đoạn túi mầm (GV- germinal vesicles) và kỳ giữa giảm phân I (MI- metaphase I) đến giai đoạn trưởng thành kỳ giữa giảm phân II (MII- metaphase II). IVM được chỉ định áp dụng cho các trường hợp bệnh nhân PCOS, ung thư, bệnh nhân có tiền sử noãn non ở các lần chọc hút trước đó. Sau khi IVM, các noãn trưởng thành sẽ được tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI). Tỉ lệ thụ tinh sau ICSI thường là 70-80%.
Hơn nữa, các noãn của chu kỳ IVM phần lớn nhạy cảm với thời gian từ khi trưởng thành đến khi thụ tinh. Điều quan trọng, là phải thiết lập được thời gian ít nhất để noãn trưởng thành cả về nhân và tế bào chất để tránh trường hợp noãn bị già hoá. Noãn già hoá đã được chứng minh sẽ cho tỉ lệ phôi hữu dụng thấp vì chúng bị ngừng ở giai đoạn MII thời gian lâu và có khoảng không quanh noãn hoàng rộng với thể cực phân mảnh. Các noãn già hoá thụ tinh sẽ có tiền nhân lớn với số lượng thể hạt nhân bất thường, điều này ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của phôi. Theo nghiên cứu của Khzaei và Aghaz (2007), cho thấy nếu noãn nuôi cấy kéo dài mà không được thụ tình có thể làm thay đổi việc sản xuất yếu tố thúc đẩy pha M và protein kinase hoạt hóa mitogen dẫn đến giảm nồng độ ion canxi và tăng sản xuất các loại gốc oxy tự do, từ đó làm chất lượng noãn kém. Do đó, việc tiêu chuẩn hoá thời điểm ICSI là cần thiết để cải thiện các tỷ lệ thụ tinh, tạo phôi.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây cũng đã báo cáo rằng các noãn MII chỉ mới trưởng thành nhân khi tống xuất thể cực thứ nhất nhưng chưa trưởng thành tế bào chất hoàn toàn. Sự trưởng thành nhân và tế bào chất có thể diễn ra không cùng lúc. Khi noãn trưởng thành tế bào chất thì các sợi thoi vô sắc sẽ xếp dóng hàng dưới thể cực thứ nhất. Chính vì thế, thời gian nuôi cấy thêm sẽ gia tăng tỉ lệ thụ tinh và cải thiện tỉ lệ thai lâm sàng.
Hệ thống nuôi cấy phôi kết hợp với camera quan sát liên tục (TLS - time lapse system), cho phép ghi nhận tất cả hình ảnh của sự phát triển của noãn, phôi trong tủ cấy. TLS cung cấp các điều kiện nuôi cấy không bị gián đoạn, bao gồm nhiệt độ và trao đổi khí để đạt được tối ưu sự phát triển của phôi / noãn. Do đó, TLS cho phép lựa chọn phôi / noãn dựa trên các thông số động học hình thái so với nuôi cấy tủ thông thường chỉ chọn phôi thông qua đánh giá hình thái. TLS cũng sẽ cung cấp hình ảnh thời gian thực liên quan đến khoảng thời gian để phát hiện chính xác sự trưởng thành của noãn.
Nghiên cứu này được thực hiện để thiết lập thời gian ICSI tối ưu cho các noãn trưởng thành khi tống xuất thể cực thứ nhất sau IVM bằng cách sử dụng hệ thống TLS cho bệnh nhân PCOS.
Các bệnh nhân PCOS trong nghiên cứu này, ≤35 tuổi, nồng độ hormone AMH > 6 ng/ml và số lượng nang noãn <40. Bệnh nhân được kích thích buồng trứng nhẹ và các noãn được chọc hút thu nhận. Các noãn sau khi chọc hút sẽ được nuôi cấy trong môi trường IVM có bổ sung 75 IU/ml FSH, LH, EGF ở tủ cấy benchtop. Và sau khoảng 2-3 giờ, các noãn sẽ được tách một phần tế bào cumulus (30-40%), để xác định sự trưởng thành nhân của noãn. Các noãn GV sẽ được nuôi trưởng thành trong ống nghiệm (IVM) trong môi trường IVM có bổ sung 75 IU/ml FSH, LH, EGF ở hệ thống TLS với thời gian tối đa là 30 giờ. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu phân loại thời gian trưởng thành các khoảng 6 giờ mỗi lần (sau 6h, 12h, 18h, 24h, 30h nuôi cấy sẽ đánh giá tỷ lệ trưởng thành noãn). Khi trưởng thành đến MII, thì các noãn MII được tiếp tục nuôi cấy và ICSI vào 5 khoảng thời gian khác nhau (1–2 giờ, 3–4 giờ, 5–6 giờ, 7–8 giờ và > 8 giờ) để đánh giá tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi giai đoạn phân chia và tỷ lệ phôi giai đoạn phân chia hữu dụng. Còn nhóm đối chứng sẽ nuôi IVM noãn GV trong tủ cấy thường sau 30h, và ICSI liền sau đó. Phân tích thống kê thử nghiệm Chibình phương được áp dụng để so sánh giữa các nhóm điều trị.
Kết quả:
Như vậy, thời điểm ICSI sau khi noãn trưởng thành là rất cần thiết giúp tăng tỷ lệ phôi hữu dụng và cải thiện kết quả thai lâm sàng. Nghiên cứu này đã xác định được thời gian tối ưu để noãn GV trưởng thành lên MII là 18 giờ sau khi tách noãn và thời điểm ICSI tối ưu là 5-6 giờ sau khi tống xuất thể cực thứ nhất. Cần thêm các nghiên cứu trong tương lai ở cấp độ phân tử để phân tích đầy đủ về động học trưởng thành của noãn.
Nguồn: A Study to Find Optimal Intra‑cytoplasmic Sperm Injection Timing of Oocytes Matured from Germinal Vesicle in in Vitro Maturation Cycles Using a Time Lapse System
Việc sử dụng kỹ thuật nuôi cấy trưởng thành noãn non trong ống nghiệm (IVM – in vitro maturation) đã cho phép bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) có thể mang thai, vì nó cho phép sử dụng các noãn non sẽ trưởng thành trong ống nghiệm.
Kỹ thuật IVM sẽ nuôi các noãn non từ giai đoạn túi mầm (GV- germinal vesicles) và kỳ giữa giảm phân I (MI- metaphase I) đến giai đoạn trưởng thành kỳ giữa giảm phân II (MII- metaphase II). IVM được chỉ định áp dụng cho các trường hợp bệnh nhân PCOS, ung thư, bệnh nhân có tiền sử noãn non ở các lần chọc hút trước đó. Sau khi IVM, các noãn trưởng thành sẽ được tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI). Tỉ lệ thụ tinh sau ICSI thường là 70-80%.
Hơn nữa, các noãn của chu kỳ IVM phần lớn nhạy cảm với thời gian từ khi trưởng thành đến khi thụ tinh. Điều quan trọng, là phải thiết lập được thời gian ít nhất để noãn trưởng thành cả về nhân và tế bào chất để tránh trường hợp noãn bị già hoá. Noãn già hoá đã được chứng minh sẽ cho tỉ lệ phôi hữu dụng thấp vì chúng bị ngừng ở giai đoạn MII thời gian lâu và có khoảng không quanh noãn hoàng rộng với thể cực phân mảnh. Các noãn già hoá thụ tinh sẽ có tiền nhân lớn với số lượng thể hạt nhân bất thường, điều này ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của phôi. Theo nghiên cứu của Khzaei và Aghaz (2007), cho thấy nếu noãn nuôi cấy kéo dài mà không được thụ tình có thể làm thay đổi việc sản xuất yếu tố thúc đẩy pha M và protein kinase hoạt hóa mitogen dẫn đến giảm nồng độ ion canxi và tăng sản xuất các loại gốc oxy tự do, từ đó làm chất lượng noãn kém. Do đó, việc tiêu chuẩn hoá thời điểm ICSI là cần thiết để cải thiện các tỷ lệ thụ tinh, tạo phôi.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây cũng đã báo cáo rằng các noãn MII chỉ mới trưởng thành nhân khi tống xuất thể cực thứ nhất nhưng chưa trưởng thành tế bào chất hoàn toàn. Sự trưởng thành nhân và tế bào chất có thể diễn ra không cùng lúc. Khi noãn trưởng thành tế bào chất thì các sợi thoi vô sắc sẽ xếp dóng hàng dưới thể cực thứ nhất. Chính vì thế, thời gian nuôi cấy thêm sẽ gia tăng tỉ lệ thụ tinh và cải thiện tỉ lệ thai lâm sàng.
Hệ thống nuôi cấy phôi kết hợp với camera quan sát liên tục (TLS - time lapse system), cho phép ghi nhận tất cả hình ảnh của sự phát triển của noãn, phôi trong tủ cấy. TLS cung cấp các điều kiện nuôi cấy không bị gián đoạn, bao gồm nhiệt độ và trao đổi khí để đạt được tối ưu sự phát triển của phôi / noãn. Do đó, TLS cho phép lựa chọn phôi / noãn dựa trên các thông số động học hình thái so với nuôi cấy tủ thông thường chỉ chọn phôi thông qua đánh giá hình thái. TLS cũng sẽ cung cấp hình ảnh thời gian thực liên quan đến khoảng thời gian để phát hiện chính xác sự trưởng thành của noãn.
Nghiên cứu này được thực hiện để thiết lập thời gian ICSI tối ưu cho các noãn trưởng thành khi tống xuất thể cực thứ nhất sau IVM bằng cách sử dụng hệ thống TLS cho bệnh nhân PCOS.
Các bệnh nhân PCOS trong nghiên cứu này, ≤35 tuổi, nồng độ hormone AMH > 6 ng/ml và số lượng nang noãn <40. Bệnh nhân được kích thích buồng trứng nhẹ và các noãn được chọc hút thu nhận. Các noãn sau khi chọc hút sẽ được nuôi cấy trong môi trường IVM có bổ sung 75 IU/ml FSH, LH, EGF ở tủ cấy benchtop. Và sau khoảng 2-3 giờ, các noãn sẽ được tách một phần tế bào cumulus (30-40%), để xác định sự trưởng thành nhân của noãn. Các noãn GV sẽ được nuôi trưởng thành trong ống nghiệm (IVM) trong môi trường IVM có bổ sung 75 IU/ml FSH, LH, EGF ở hệ thống TLS với thời gian tối đa là 30 giờ. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu phân loại thời gian trưởng thành các khoảng 6 giờ mỗi lần (sau 6h, 12h, 18h, 24h, 30h nuôi cấy sẽ đánh giá tỷ lệ trưởng thành noãn). Khi trưởng thành đến MII, thì các noãn MII được tiếp tục nuôi cấy và ICSI vào 5 khoảng thời gian khác nhau (1–2 giờ, 3–4 giờ, 5–6 giờ, 7–8 giờ và > 8 giờ) để đánh giá tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi giai đoạn phân chia và tỷ lệ phôi giai đoạn phân chia hữu dụng. Còn nhóm đối chứng sẽ nuôi IVM noãn GV trong tủ cấy thường sau 30h, và ICSI liền sau đó. Phân tích thống kê thử nghiệm Chibình phương được áp dụng để so sánh giữa các nhóm điều trị.
Kết quả:
- Trong số 328 noãn thu nhận được lấy từ 27 bệnh nhân, thì có 162 noãn được nuôi IVM trong TLS và 162 noãn được xếp vào nhóm đối chứng.
- Tỷ lệ noãn GV trưởng thành thành MII cao nhất vào lúc 18 giờ khi theo dõi trong TLS (57/162); còn sau 6 giờ nuôi IVM chỉ có 82 noãn MI và chưa có noãn nào trưởng thành MII, sau 12 giờ nuôi thì có 102 noãn MI và 5 noãn MII. Ở nhóm đối chứng, thì nuôi IVM sau 30 giờ có 110 noãn MII, 32 noãn MI, và 20 noãn GV.
- Dựa vào khoảng thời gian ICSI sau khi noãn tống xuất thể cực thứ nhất: ở nhóm 5-6 giờ cho tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi ngày 3, tỷ lệ phôi hữu dụng là cao nhất (lần lượt là 84%, 93%, 63%). Còn ở nhóm chứng thì tỉ lệ thụ tinh, phôi ngày 3, và tỉ lệ phôi hữu dụng tương ứng là 81%, 97%, 43%). Nhưng không có sự khác biệt khi so các tỷ lệ thụ tinh (p = 0,049) và tạo phôi ngày 3 (p= 0,984) giữa nhóm ICSI các khoảng thời gian khác nhau với nhóm chứng, chỉ có tỷ lệ phôi hữu dụng là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,03). Điều này, chứng minh khoảng thời gian 6 giờ sau khi noãn tống xuất thể cực thứ nhất sẽ tối ưu sự trưởng thành tế bào chất là thời điểm tối ưu để ICSI.
Như vậy, thời điểm ICSI sau khi noãn trưởng thành là rất cần thiết giúp tăng tỷ lệ phôi hữu dụng và cải thiện kết quả thai lâm sàng. Nghiên cứu này đã xác định được thời gian tối ưu để noãn GV trưởng thành lên MII là 18 giờ sau khi tách noãn và thời điểm ICSI tối ưu là 5-6 giờ sau khi tống xuất thể cực thứ nhất. Cần thêm các nghiên cứu trong tương lai ở cấp độ phân tử để phân tích đầy đủ về động học trưởng thành của noãn.
Nguồn: A Study to Find Optimal Intra‑cytoplasmic Sperm Injection Timing of Oocytes Matured from Germinal Vesicle in in Vitro Maturation Cycles Using a Time Lapse System
Các tin khác cùng chuyên mục:
ESHRE JOURNAL CLUB: PGT có phải là trò chơi về con số? Hiệu quả của PGT và tầm quan trọng của sự đồng thuận - Ngày đăng: 09-05-2022
Suy giảm khả năng sửa chữa DNA: cơ chế giải thích cho tiềm năng phát triển thấp của những phôi phát triển giai đoạn sớm sau thụ tinh từ noãn các bệnh nhân bị thừa cân điều trị IVF - Ngày đăng: 05-05-2022
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến sẩy thai trong điều trị hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 04-05-2022
Ảnh hưởng của các phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung đến nguy cơ thai ngoài tử cung trong các chu kỳ chuyển phôi trữ - Ngày đăng: 04-05-2022
Kinh nghiệm mười lăm năm tại trung tâm có ngân hàng tinh trùng cho bệnh nhân ung thư: Việc sử dụng và kết quả điều trị của những bệnh nhân còn sống - Ngày đăng: 02-05-2022
Mang thai thành công, sinh con và sự phát triển của trẻ em sau khi đông lạnh noãn ở bệnh nhân nữ ung thư trong suốt 25 năm bảo tồn khả năng sinh sản - Ngày đăng: 24-04-2022
Các yếu tố liên quan đến thảo luận về bảo tồn khả năng sinh sản trên 1.357 bệnh nhân ung thư vú điều trị bằng hoá trị - Ngày đăng: 24-04-2022
Phân tích sự biểu hiện các gen và miRNAs liên quan đến thật bại làm tổ liên tiếp – dấu ấn sinh học không xâm lấn mới dự đoán khả năng làm tổ của phôi - Ngày đăng: 21-04-2022
Đường kính tế bào chất của noãn ≥ 130 µm có thể được dùng để xác định noãn bào kích thước lớn (Giant oocytes – GOs) - Ngày đăng: 21-04-2022
Thông tin chi tiết về đa dạng bất thường hình thái đuôi tinh trùng trong vô sinh nam: Có gì mới? - Ngày đăng: 21-04-2022
CircSTK40 – một RNA dạng vòng gây ra thất bại làm tổ liên tiếp thông qua trục HSP90/AKT/FOXO1 - Ngày đăng: 16-04-2022
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK