Tin tức
on Wednesday 04-05-2022 7:56am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Trần Nhật Ánh Dương – IVFMD Tân Bình
Trong những năm gần đây, mặc dù đã có những cải tiến đáng kể trong kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, tình trạng thai ngoài tử cung (TNTC) vẫn là một vấn đề nghiêm trọng. Một số yếu tố khác nhau trong ART đã được chứng minh có liên quan đến tình trạng TNTC như số lượng phôi được chuyển, can thiệp kĩ thuật hỗ trợ phôi thoát màng hay tuổi phôi. Một số yếu tố khác liên quan đến bệnh nhân như chẩn đoán vô sinh do yếu tố ống dẫn trứng, lạc nội mạc tử cung và hút thuốc cũng có liên quan đến nguy cơ dẫn đến TNTC. Các nghiên cứu gần đây đã liên tục báo cáo về tỷ lệ TNTC giảm đáng kể đối với các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh so với các chu kỳ chuyển phôi tươi. Tuy nhiên, chỉ có một số ít các nghiên cứu báo cáo về mối liên quan giữa các phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung với tình trạng TNTC và vẫn còn mâu thuẫn giữa các kết quả nghiên cứu. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá nguy cơ TNTC đối với các chu kỳ chuyển đơn phôi đông lạnh trên những phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung khác nhau.
Đây là một nghiên cứu hồi cứu dựa trên 153.354 trường hợp mang thai lâm sàng sau khi chuyển đơn phôi đông lạnh từ năm 2014 đến 2017, trong đó có 792 trường hợp TNTC (0,52%) đã được báo cáo. Các quy trình chuẩn bị nội mạc tử cung bao gồm theo dõi tự nhiên (tức là rất ít can thiệp lên chu kỳ sinh lý của bệnh nhân), sử dụng thuốc nội tiết ngoại sinh, kích thích buồng trứng bằng cách sử dụng gonadotropin ngoại sinh, clomiphene citrate (CC), letrozole. Kết quả thai lâm sàng được xác định dựa trên hình ảnh siêu âm của túi thai nằm trong tử cung và TNTC là hình ảnh túi thai nằm ngoài khoang tử cung, ngoài ra trường hợp TNTC còn được chẩn đoán bằng cách kết hợp giữa nồng độ beta hCG trong huyết thanh mà không phát hiện túi thai trong tử cung.
Kết quả:
Nghiên cứu đã chứng minh rằng phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung sử dụng thuốc nội tiết ngoại sinh có nguy cơ bị TNTC tương tự so với phác đồ theo dõi tự nhiên. Với số lượng ngày càng tăng của các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh trên toàn thế giới, các kết quả nghiên cứu hiện tại cho thấy việc sử dụng phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung bằng thuốc nội tiết ngoại sinh được đảm bảo về các rủi ro TNTC. Bên cạnh đó, cần có các nghiên cứu sâu hơn để làm sáng tỏ các yếu tố trung gian tiềm ẩn, đặc biệt là đối với việc sử dụng CC để chuẩn bị nội mạc tử cung và nguy cơ tăng tỷ lệ TNTC.
Nguồn: Jwa, S. C., Takamura, M., Kuwahara, A., Kajihara, T., & Ishihara, O. (2021). Effect of endometrial preparation protocols on the risk of ectopic pregnancy for frozen embryo transfer. Scientific reports, 11(1), 1-8.
Trong những năm gần đây, mặc dù đã có những cải tiến đáng kể trong kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, tình trạng thai ngoài tử cung (TNTC) vẫn là một vấn đề nghiêm trọng. Một số yếu tố khác nhau trong ART đã được chứng minh có liên quan đến tình trạng TNTC như số lượng phôi được chuyển, can thiệp kĩ thuật hỗ trợ phôi thoát màng hay tuổi phôi. Một số yếu tố khác liên quan đến bệnh nhân như chẩn đoán vô sinh do yếu tố ống dẫn trứng, lạc nội mạc tử cung và hút thuốc cũng có liên quan đến nguy cơ dẫn đến TNTC. Các nghiên cứu gần đây đã liên tục báo cáo về tỷ lệ TNTC giảm đáng kể đối với các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh so với các chu kỳ chuyển phôi tươi. Tuy nhiên, chỉ có một số ít các nghiên cứu báo cáo về mối liên quan giữa các phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung với tình trạng TNTC và vẫn còn mâu thuẫn giữa các kết quả nghiên cứu. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá nguy cơ TNTC đối với các chu kỳ chuyển đơn phôi đông lạnh trên những phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung khác nhau.
Đây là một nghiên cứu hồi cứu dựa trên 153.354 trường hợp mang thai lâm sàng sau khi chuyển đơn phôi đông lạnh từ năm 2014 đến 2017, trong đó có 792 trường hợp TNTC (0,52%) đã được báo cáo. Các quy trình chuẩn bị nội mạc tử cung bao gồm theo dõi tự nhiên (tức là rất ít can thiệp lên chu kỳ sinh lý của bệnh nhân), sử dụng thuốc nội tiết ngoại sinh, kích thích buồng trứng bằng cách sử dụng gonadotropin ngoại sinh, clomiphene citrate (CC), letrozole. Kết quả thai lâm sàng được xác định dựa trên hình ảnh siêu âm của túi thai nằm trong tử cung và TNTC là hình ảnh túi thai nằm ngoài khoang tử cung, ngoài ra trường hợp TNTC còn được chẩn đoán bằng cách kết hợp giữa nồng độ beta hCG trong huyết thanh mà không phát hiện túi thai trong tử cung.
Kết quả:
- Tuổi mẹ trung bình là 36 tuổi, tương tự ở nhóm TNTC và nhóm không TNTC.
- Tỷ lệ TNTC cao hơn ở những bệnh nhân được chẩn đoán vô sinh do yếu tố ống dẫn trứng (0,95%) so với những trường hợp không có yếu tố ống dẫn trứng (0,44%) (P <0,001). Tương tự, lạc nội mạc tử cung có liên quan đáng kể đến việc gia tăng tỷ lệ TNTC, trong khi các cặp vợ chồng vô sinh do yếu tố nam và vô sinh không rõ nguyên nhân có tỷ lệ TNTC thấp hơn đáng kể.
- Trong số các phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung, tỷ lệ TNTC cao nhất trong các phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng CC (1,12%). Tiếp theo là sử dụng thuốc nội tiết ngoại sinh (0,53%), và tỷ lệ thấp nhất ở nhóm phác đồ tự nhiên (0,47%), tuy nhiên, sự khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy phác đồ theo dõi tự nhiên và sử dụng thuốc nội tiết ngoại sinh có nguy cơ bị TNTC tương tự nhau. Các phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung sử dụng clomiphene citrate có liên quan đến tăng nguy cơ TNTC trong các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh. Phân tích tổng thể cho thấy có mối liên quan đáng kể giữa các phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung và tỷ lệ TNTC (P = 0,004).
- Ngoài ra, nghiên cứu còn nhận thấy tỷ lệ TNTC cao hơn đáng kể khi chuyển phôi ở giai đoạn phân chia sớm (0,90%) so với giai đoạn phôi nang (0,46%) (P <0,001).
Nghiên cứu đã chứng minh rằng phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung sử dụng thuốc nội tiết ngoại sinh có nguy cơ bị TNTC tương tự so với phác đồ theo dõi tự nhiên. Với số lượng ngày càng tăng của các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh trên toàn thế giới, các kết quả nghiên cứu hiện tại cho thấy việc sử dụng phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung bằng thuốc nội tiết ngoại sinh được đảm bảo về các rủi ro TNTC. Bên cạnh đó, cần có các nghiên cứu sâu hơn để làm sáng tỏ các yếu tố trung gian tiềm ẩn, đặc biệt là đối với việc sử dụng CC để chuẩn bị nội mạc tử cung và nguy cơ tăng tỷ lệ TNTC.
Nguồn: Jwa, S. C., Takamura, M., Kuwahara, A., Kajihara, T., & Ishihara, O. (2021). Effect of endometrial preparation protocols on the risk of ectopic pregnancy for frozen embryo transfer. Scientific reports, 11(1), 1-8.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Kinh nghiệm mười lăm năm tại trung tâm có ngân hàng tinh trùng cho bệnh nhân ung thư: Việc sử dụng và kết quả điều trị của những bệnh nhân còn sống - Ngày đăng: 02-05-2022
Mang thai thành công, sinh con và sự phát triển của trẻ em sau khi đông lạnh noãn ở bệnh nhân nữ ung thư trong suốt 25 năm bảo tồn khả năng sinh sản - Ngày đăng: 24-04-2022
Các yếu tố liên quan đến thảo luận về bảo tồn khả năng sinh sản trên 1.357 bệnh nhân ung thư vú điều trị bằng hoá trị - Ngày đăng: 24-04-2022
Phân tích sự biểu hiện các gen và miRNAs liên quan đến thật bại làm tổ liên tiếp – dấu ấn sinh học không xâm lấn mới dự đoán khả năng làm tổ của phôi - Ngày đăng: 21-04-2022
Đường kính tế bào chất của noãn ≥ 130 µm có thể được dùng để xác định noãn bào kích thước lớn (Giant oocytes – GOs) - Ngày đăng: 21-04-2022
Thông tin chi tiết về đa dạng bất thường hình thái đuôi tinh trùng trong vô sinh nam: Có gì mới? - Ngày đăng: 21-04-2022
CircSTK40 – một RNA dạng vòng gây ra thất bại làm tổ liên tiếp thông qua trục HSP90/AKT/FOXO1 - Ngày đăng: 16-04-2022
Biểu hiện nội mạc tử cung của các gene liên kết tế bào ở bệnh nhân bị thất bại làm tổ nhiều lần trong chu kỳ IVF - Ngày đăng: 10-04-2022
Cơ chế phân tử của hormone sinh dục trên sự tăng sinh và phát triển của tế bào Sertoli - Ngày đăng: 10-04-2022
Đưa thêm nhiều công nghệ vào labo IVF để cải thiện kết quả hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 10-04-2022
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK