Tin tức
on Sunday 10-04-2022 10:32pm
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Khổng Tiết Mây Như – IVFMD
Sự duy trì quá trình sinh tinh phụ thuộc vào các hormone và yếu tố tăng trưởng hoạt động thông qua con đường nội tiết và cận tiết. Tế bào Sertoli (Sertoli cell – SC) là tế bào sinh dưỡng hiện diện trong các ống sinh tinh, cơ quan điều hòa chính của sự sinh tinh. Mỗi SC hỗ trợ cho một số lượng cụ thể của tế bào mầm nên số lượng SC mang tính quyết định khả năng sản xuất tinh trùng. Tương tự, hormone sinh dục cũng là chất điều hòa chính của sinh tinh và có vai trò chính trong sự tăng sinh SC. Vì vậy, bài tổng quan này thảo luận toàn diện về vai trò của hormone sinh dục và một số yếu tố khác có liên quan đến tăng sinh, biệt hóa và trưởng thành của SC.
Tổng quan
Hai vai trò quan trọng của tinh hoàn là sản xuất testosterone và duy trì sự phát triển của tế bào mầm (Germ cells – GCs), các chức năng này được hỗ trợ bởi SC. Sự phụ thuộc của GCs để lấy các thành phần dinh dưỡng từ SC là do sự hiện diện của hàng rào máu tinh hoàn (blood-testis barrier – BTB) giúp chia ống sinh tinh thành ngăn nền (basal) và ngăn khoang (adluminal). BTB được cấu tạo bởi liên kết chặt (tight junction), ngoại bào chất chuyên biệt (N-cadherin), thể liên kết (desmosomes) và liên kết khe (gap junction) có trong SC. Bên cạnh đó, nguồn năng lượng cho GCs là phân tử lactate cùng với các chất dinh dưỡng khác bao gồm amino acid, vitamin và ion kim loại đều được sản xuất bởi SC. Chẳng những vậy, SC còn tạo ra các dấu hiệu phân tử như là yếu tố tăng trưởng và cytokines gây viêm. Do đó, việc hình thành chính xác và hoạt động đúng chức năng của SC là rất quan trọng để GCs phát triển duy trì sinh tinh.
Sự tăng sinh và trưởng thành của SC
SC trải qua 2 giai đoạn tăng sinh là trong bào thai hay thời kì sơ sinh và ở tuổi dậy thì. Các biến động tồn tại rõ rệt giữa SC trưởng thành và chưa trưởng thành chủ yếu là mặt hình thái và sinh hóa. Cụ thể là SC chưa trưởng thành sẽ cư trú trên lớp nền và bám lấy tế bào chất để lắp đầy các dây ống sinh tinh. Sau tuổi dậy thì, SC bắt đầu lớn hơn và hình thành BTB. Các SC khi đã trưởng thành thì trạng thái tăng sinh sẽ dừng lại, đại diện cho những thay đổi cơ bản trong hình thái và chức năng của chúng. Vì vậy, bất kì sự suy giảm nào trong quá trình phát triển hoặc tăng sinh SC có thể gây ra các sự kiện bệnh lý dẫn đến giảm số lượng tinh trùng và chất lượng tinh dịch. Ngoài ra, SC còn cung cấp một phương tiện điều chỉnh của tuyến sinh dục để điều phối sự phát triển của tinh hoàn. Quá trình sinh tinh và phát triển của tinh hoàn bị ảnh hưởng bởi các hormone khác nhau được điều khiển bởi trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến sinh dục (hypothalamus-pituitary-gonad – HPG), nơi thiết lập sự kết nối giữa não bộ và tinh hoàn. HPG cũng liên quan đến sự điều chỉnh cơ học của hệ nội tiết cục bộ đến sự trưởng thành SC. Hơn nữa, hệ cận tiết liên kết với nhiều loại tế bào khác nhau bao gồm GCs, tế bào quanh ống và tế bào Leydig. Do đó, mức độ hormone thích hợp và sự biểu hiện của chúng là cần thiết để đảm bảo sự phát triển chính xác của SC, hỗ trợ quá trình sinh tinh.
-FSH là yếu tố cần thiết cho SC, kích thích sự biểu hiện của các dấu hiệu SC khác nhau như c-Myc, Cyclin A2, Cyclin D1 và kháng nguyên nhân tế bào tăng sinh (proliferating cell nuclear antigen – PCNA).
-Mức độ FSH và biểu hiện FSHR có thể thay đổi trong quá trình chuyển đổi SC từ giai đoạn tăng sinh sang biệt hóa. FSH liên kết với FSHR để tạo thành protein Ga, protein này phân ly thành 2 dị phân tử, tiểu đơn vị Ga và đơn vị Gb/g, kích thích cơ chế truyền tín hiệu theo dòng bằng cách kích hoạt protein kinase hoạt hóa mitogen (MAPK), protein kinase B (PKB) và protein kinase A (PKA) - cyclic adenosine monophosphate (cAMP) gây ra sự thay đổi điện thế màng SC và dòng chảy canxi. Từ đó, PKA sẽ kích hoạt các protein cấu trúc, yếu tố phiên mã và enzyme kích hoạt quá trình sinh học đa dạng với tác động khác nhau lên SC.
-FSH vận chuyển các amino acid (aa) nhỏ thông qua sự hoạt hóa của hệ thống A (vận chuyển các aa trung tính như alanin, serine và glutamine), cung cấp nitrogen để sinh tổng hợp protein và nucleotide là những chất cần thiết cho sự phát triển tế bào.
-FSH kích hoạt mục tiêu hạ nguồn là PI3K, PKB, kích thích tăng cường hấp thu glucose, canxi và các aa nhỏ trong SC.
Nhìn chung, những con đường này rất cần thiết cho sự tăng sinh và biệt hóa của SC chưa trưởng thành, mở đường cho quá trình sinh tinh thành công. Vì vậy, sự suy giảm bài tiết FSH do đột biến đồng hợp tử sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng như tinh hoàn nhỏ, mềm hai bên, thiếu hụt nội tiết tố androgen, tăng nồng độ LH trong huyết thanh trong khi nồng độ testosterone thấp dẫn đến vô tinh (azoospermia).
- Androgens ảnh hưởng gián tiếp đến sự tăng sinh SC vì các tế bào quanh ống tiết ra Activin A xâm nhập vào SC.
- Androgens thúc đẩy sự phát triển tinh hoàn thông qua thụ thể của chúng (androgen receptor – AR) trên SC, tế bào Leydig và tế bào quanh ống.
Sự phát triển của hầu hết các thông số tinh hoàn phụ thuộc nhiều vào hoạt động của FSH hơn là androgen qua SC trước tuổi dậy thì. Sau khi trưởng thành, số lượng GCs và quá trình sinh tinh phục thuộc và cả FSH và androgen. Vì lẽ đó, sự thiếu hụt FSH và androgen có liên quan đến chứng vô tinh trong tinh hoàn của linh trưởng sơ sinh, SC thiếu AR và khả năng liên kết của testosterone với AR có thể bị tổn hại trong thời kì sơ sinh.
Các yếu tố khác trong SC
- Insulin tham gia quá trình chuyển hóa năng lượng và điều hòa sự tăng sinh, biệt hóa của tế bào.
- Insulin ảnh hưởng trực tiếp đến sự trao đổi chất của SC bằng việc tích tụ aa, vận chuyển glucose và sản xuất lactate.
- Insulin kích hoạt quá trình khử cực màng phụ thuộc canxi trong SC chưa trưởng thành thông qua hoạt hóa IGF-1R.
Protein tạo hình xương (bone morphogenetic proteins – BMPs) và yếu tố tăng trưởng biến đổi (transforming growth factor – TGF-β) có một vai trò quan trọng trong sinh học sinh sản. BMP2, BMP4, BMP8a và BMP8b có liên quan đến đặc điểm tế bào mầm nguyên thủy (primordial germ cell – PGCs) và giúp tăng sinh tinh. Bên cạnh đó, BMP7 và BMP8 có trong GCs, hỗ trợ cho sự tương tác cận tiết bởi SC.
KẾT LUẬN
Tóm lại, hormone sinh dục điều hòa sự tăng sinh, biệt hóa và trưởng thành của SC là một quá trình phức tạp đòi hỏi tác động đồng thời của các hormone này và các yếu tố điều tiết như là IGF-1R, insulin, hormone tuyến giáp và cytokines. Do đó, cơ chế hoạt động cân bằng của chúng là bắt buộc để đảm bảo số lượng SC, hình thành BTB và duy trì quá trình sinh tinh. Hơn nữa, cơ chế hoạt động chi tiết của các hormone này sẽ cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn về sự điều hòa hormone trong quá trình tăng sinh SC cũng như các liệu pháp phân tử cho bệnh nhân vô sinh. Dù vậy, một số yếu tố bổ sung trong SC cũng cần được làm sáng tỏ thêm trong tương lai.
Nguồn: Shah W, Khan R, Shah B và cộng sự. The molecular mechanism of sex hormones on Sertoli Cell development and proliferation. 2021 Jul 23.
Sự duy trì quá trình sinh tinh phụ thuộc vào các hormone và yếu tố tăng trưởng hoạt động thông qua con đường nội tiết và cận tiết. Tế bào Sertoli (Sertoli cell – SC) là tế bào sinh dưỡng hiện diện trong các ống sinh tinh, cơ quan điều hòa chính của sự sinh tinh. Mỗi SC hỗ trợ cho một số lượng cụ thể của tế bào mầm nên số lượng SC mang tính quyết định khả năng sản xuất tinh trùng. Tương tự, hormone sinh dục cũng là chất điều hòa chính của sinh tinh và có vai trò chính trong sự tăng sinh SC. Vì vậy, bài tổng quan này thảo luận toàn diện về vai trò của hormone sinh dục và một số yếu tố khác có liên quan đến tăng sinh, biệt hóa và trưởng thành của SC.
Tổng quan
Hai vai trò quan trọng của tinh hoàn là sản xuất testosterone và duy trì sự phát triển của tế bào mầm (Germ cells – GCs), các chức năng này được hỗ trợ bởi SC. Sự phụ thuộc của GCs để lấy các thành phần dinh dưỡng từ SC là do sự hiện diện của hàng rào máu tinh hoàn (blood-testis barrier – BTB) giúp chia ống sinh tinh thành ngăn nền (basal) và ngăn khoang (adluminal). BTB được cấu tạo bởi liên kết chặt (tight junction), ngoại bào chất chuyên biệt (N-cadherin), thể liên kết (desmosomes) và liên kết khe (gap junction) có trong SC. Bên cạnh đó, nguồn năng lượng cho GCs là phân tử lactate cùng với các chất dinh dưỡng khác bao gồm amino acid, vitamin và ion kim loại đều được sản xuất bởi SC. Chẳng những vậy, SC còn tạo ra các dấu hiệu phân tử như là yếu tố tăng trưởng và cytokines gây viêm. Do đó, việc hình thành chính xác và hoạt động đúng chức năng của SC là rất quan trọng để GCs phát triển duy trì sinh tinh.
Sự tăng sinh và trưởng thành của SC
SC trải qua 2 giai đoạn tăng sinh là trong bào thai hay thời kì sơ sinh và ở tuổi dậy thì. Các biến động tồn tại rõ rệt giữa SC trưởng thành và chưa trưởng thành chủ yếu là mặt hình thái và sinh hóa. Cụ thể là SC chưa trưởng thành sẽ cư trú trên lớp nền và bám lấy tế bào chất để lắp đầy các dây ống sinh tinh. Sau tuổi dậy thì, SC bắt đầu lớn hơn và hình thành BTB. Các SC khi đã trưởng thành thì trạng thái tăng sinh sẽ dừng lại, đại diện cho những thay đổi cơ bản trong hình thái và chức năng của chúng. Vì vậy, bất kì sự suy giảm nào trong quá trình phát triển hoặc tăng sinh SC có thể gây ra các sự kiện bệnh lý dẫn đến giảm số lượng tinh trùng và chất lượng tinh dịch. Ngoài ra, SC còn cung cấp một phương tiện điều chỉnh của tuyến sinh dục để điều phối sự phát triển của tinh hoàn. Quá trình sinh tinh và phát triển của tinh hoàn bị ảnh hưởng bởi các hormone khác nhau được điều khiển bởi trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến sinh dục (hypothalamus-pituitary-gonad – HPG), nơi thiết lập sự kết nối giữa não bộ và tinh hoàn. HPG cũng liên quan đến sự điều chỉnh cơ học của hệ nội tiết cục bộ đến sự trưởng thành SC. Hơn nữa, hệ cận tiết liên kết với nhiều loại tế bào khác nhau bao gồm GCs, tế bào quanh ống và tế bào Leydig. Do đó, mức độ hormone thích hợp và sự biểu hiện của chúng là cần thiết để đảm bảo sự phát triển chính xác của SC, hỗ trợ quá trình sinh tinh.
- Hormone sinh dục trong SC
- Hormone kích thích nang noãn- Follicle-stimulating hormone (FSH)
-FSH là yếu tố cần thiết cho SC, kích thích sự biểu hiện của các dấu hiệu SC khác nhau như c-Myc, Cyclin A2, Cyclin D1 và kháng nguyên nhân tế bào tăng sinh (proliferating cell nuclear antigen – PCNA).
-Mức độ FSH và biểu hiện FSHR có thể thay đổi trong quá trình chuyển đổi SC từ giai đoạn tăng sinh sang biệt hóa. FSH liên kết với FSHR để tạo thành protein Ga, protein này phân ly thành 2 dị phân tử, tiểu đơn vị Ga và đơn vị Gb/g, kích thích cơ chế truyền tín hiệu theo dòng bằng cách kích hoạt protein kinase hoạt hóa mitogen (MAPK), protein kinase B (PKB) và protein kinase A (PKA) - cyclic adenosine monophosphate (cAMP) gây ra sự thay đổi điện thế màng SC và dòng chảy canxi. Từ đó, PKA sẽ kích hoạt các protein cấu trúc, yếu tố phiên mã và enzyme kích hoạt quá trình sinh học đa dạng với tác động khác nhau lên SC.
-FSH vận chuyển các amino acid (aa) nhỏ thông qua sự hoạt hóa của hệ thống A (vận chuyển các aa trung tính như alanin, serine và glutamine), cung cấp nitrogen để sinh tổng hợp protein và nucleotide là những chất cần thiết cho sự phát triển tế bào.
-FSH kích hoạt mục tiêu hạ nguồn là PI3K, PKB, kích thích tăng cường hấp thu glucose, canxi và các aa nhỏ trong SC.
Nhìn chung, những con đường này rất cần thiết cho sự tăng sinh và biệt hóa của SC chưa trưởng thành, mở đường cho quá trình sinh tinh thành công. Vì vậy, sự suy giảm bài tiết FSH do đột biến đồng hợp tử sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng như tinh hoàn nhỏ, mềm hai bên, thiếu hụt nội tiết tố androgen, tăng nồng độ LH trong huyết thanh trong khi nồng độ testosterone thấp dẫn đến vô tinh (azoospermia).
- Androgen
- Androgens ảnh hưởng gián tiếp đến sự tăng sinh SC vì các tế bào quanh ống tiết ra Activin A xâm nhập vào SC.
- Androgens thúc đẩy sự phát triển tinh hoàn thông qua thụ thể của chúng (androgen receptor – AR) trên SC, tế bào Leydig và tế bào quanh ống.
Sự phát triển của hầu hết các thông số tinh hoàn phụ thuộc nhiều vào hoạt động của FSH hơn là androgen qua SC trước tuổi dậy thì. Sau khi trưởng thành, số lượng GCs và quá trình sinh tinh phục thuộc và cả FSH và androgen. Vì lẽ đó, sự thiếu hụt FSH và androgen có liên quan đến chứng vô tinh trong tinh hoàn của linh trưởng sơ sinh, SC thiếu AR và khả năng liên kết của testosterone với AR có thể bị tổn hại trong thời kì sơ sinh.
- Hormone hoàng thể - Luteinizing hormone (LH)
- Estrogens
- Progesterone (P)
- Prolactin
Các yếu tố khác trong SC
- Tín hiệu thụ thể insulin
- Insulin tham gia quá trình chuyển hóa năng lượng và điều hòa sự tăng sinh, biệt hóa của tế bào.
- Insulin ảnh hưởng trực tiếp đến sự trao đổi chất của SC bằng việc tích tụ aa, vận chuyển glucose và sản xuất lactate.
- Insulin kích hoạt quá trình khử cực màng phụ thuộc canxi trong SC chưa trưởng thành thông qua hoạt hóa IGF-1R.
- Cytokines
- Hormone tuyến giáp (thyroid)
- Con đường tín hiệu WNT và BMP
Protein tạo hình xương (bone morphogenetic proteins – BMPs) và yếu tố tăng trưởng biến đổi (transforming growth factor – TGF-β) có một vai trò quan trọng trong sinh học sinh sản. BMP2, BMP4, BMP8a và BMP8b có liên quan đến đặc điểm tế bào mầm nguyên thủy (primordial germ cell – PGCs) và giúp tăng sinh tinh. Bên cạnh đó, BMP7 và BMP8 có trong GCs, hỗ trợ cho sự tương tác cận tiết bởi SC.
- Activin và Inhibin
- Retinoic Acid (RA)
KẾT LUẬN
Tóm lại, hormone sinh dục điều hòa sự tăng sinh, biệt hóa và trưởng thành của SC là một quá trình phức tạp đòi hỏi tác động đồng thời của các hormone này và các yếu tố điều tiết như là IGF-1R, insulin, hormone tuyến giáp và cytokines. Do đó, cơ chế hoạt động cân bằng của chúng là bắt buộc để đảm bảo số lượng SC, hình thành BTB và duy trì quá trình sinh tinh. Hơn nữa, cơ chế hoạt động chi tiết của các hormone này sẽ cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn về sự điều hòa hormone trong quá trình tăng sinh SC cũng như các liệu pháp phân tử cho bệnh nhân vô sinh. Dù vậy, một số yếu tố bổ sung trong SC cũng cần được làm sáng tỏ thêm trong tương lai.
Nguồn: Shah W, Khan R, Shah B và cộng sự. The molecular mechanism of sex hormones on Sertoli Cell development and proliferation. 2021 Jul 23.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Đưa thêm nhiều công nghệ vào labo IVF để cải thiện kết quả hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 10-04-2022
Đo lường mức độ stress oxy hóa trong quá trình đông lạnh và rã đông tinh trùng người: Vai trò bảo vệ của Myo-Inositol đối với tinh trùng trong điều trị thụ tinh ống nghiệm - Ngày đăng: 10-04-2022
Hiệu quả của moxibustion - thảo dược đắp trên rốn đối với kết quả mang thai ở bệnh nhân IVF bị thất bại làm tổ nhiều lần - Ngày đăng: 10-04-2022
Định nghĩa mới về thất bại làm tổ nhiều lần dựa trên tỷ lệ phôi nang lệch bội ở các nhóm tuổi mẹ khác nhau - Ngày đăng: 10-04-2022
Ảnh hưởng của xét nghiệm sàng lọc di truyền tiền làm tổ PGT-A đến kết quả lâm sàng của nhóm bệnh nhân nguy cơ cao - Ngày đăng: 10-04-2022
Mối tương quan giữa các thông số phôi học và lâm sàng với tỉ lệ sẩy thai sau chuyển đơn phôi nguyên bội - Ngày đăng: 06-04-2022
Tác động của tuổi tác và hình thái phôi lên tỉ lệ làm tổ sau khi chuyển phôi nang nguyên bội - Ngày đăng: 06-04-2022
Ảnh hưởng của việc trữ rã và sinh thiết phôi nhiều lần lên kết quả lâm sàng và bé sơ sinh - Ngày đăng: 06-04-2022
Kết quả thai sau chuyển phôi ở những bệnh nhân vô sinh do yếu tố nam nặng - Ngày đăng: 06-04-2022
Chuẩn bị tinh trùng bằng kỹ thuật Microfluidic so với phương pháp ly tâm thang nồng độ ở bệnh nhân nam có tinh trùng di động kém, hình dạng bất thường - Ngày đăng: 06-04-2022
Lịch sử chi tiết 30 năm của cuộc cách mạng sinh thiết phôi: hiện tại và tương lai (Phần 2) - Ngày đăng: 06-04-2022
Lịch sử chi tiết 30 năm của cuộc cách mạng sinh thiết phôi: quá khứ (Phần 1) - Ngày đăng: 06-04-2022
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Chiều thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025 và Chủ ...
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
FACEBOOK