Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Thursday 24-03-2022 4:48pm
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
ThS. Trần Thị Thuỳ An
 
Giới thiệu
Ung thư vú là bệnh ung thư phổ biến nhất, chiếm đến 20% tổng số các bệnh ung thư ở bệnh nhân nữ. Nhiều phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bị mắc ung thư vú. Vì vậy, việc mang thai, sinh con và phục hồi khả năng sinh sản là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.
 
Để điều trị, bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật, hoá trị, xạ trị và liệu pháp hormone. Đối với những phụ nữ muốn mang thai và sinh con, việc bảo tồn khả năng sinh sản trước điều trị ung thư như đông lạnh noãn và phôi là rất cần thiết.
 
Để tăng hiệu quả kích thích buồng trứng, người ta thường sử dụng các marker chẩn đoán liên quan ung thư vú như thụ thể estrogen (ER), thụ thể progesteron (PR) và HER2, BCRA, AMH. Người mang đột biến BRCA1 có AMH thấp hơn, tỷ lệ thu nhận noãn trưởng thành thấp hơn người mang gen BRCA2 và người không mang đột biến BRCA. Tuy nhiên, để đánh giá chúng cần phải có kết quả sinh thiết tốn nhiều thời gian và chi phí. Vì thế, khó áp dụng để dự đoán.
 
Việc đánh giá các chỉ số máu như tỷ lệ bạch cầu trung tính/ tế bào lympho (NLR), tỷ lệ tiểu cầu/ tế bào lympho (PLR), tỷ lệ tế bào lympho/tế bào đơn nhân (LMR), khối lượng tiểu cầu trung bình (MPV) và MPV/số lượng tiểu cầu (PC) là phương án thuận tiện và tiết kiệm, nhằm dự đoán kết quả kích thích buồng trứng ở bệnh nhân ung thư vú đang điều trị bảo tồn sinh sản.
 
Phương pháp nghiên cứu
Đây là nghiên cứu hồi cứu, 91 bệnh nhân bị ung thư vú trải qua phác đồ kích thích buồng trứng GnRH kết hợp letrozole cho bảo tồn sinh sản từ 9/2012 đến 4/2021 tại Bệnh viện Bundang (Hàn Quốc).
 
Mẫu máu được thu nhận 1 tháng trước khi bắt đầu kích thích buồng trứng. Số lượng bạch cầu, tỷ lệ phần trăm các loại tế bào được phân tích bằng máy huyết học tự động.
Ghi nhận kết quả tổng số noãn thu được, số lượng noãn trưởng thành MII, tỷ lệ mắc hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS).
 
Kết quả
Nhóm tiên lượng tốt cho việc bảo tồn khả năng sinh sản là nhóm thu được nhiều hơn 10 noãn trưởng thành MII.
 
Ở giá trị ngưỡng MPV 10,15 không có sự khác biệt về tuổi, BMI, AMH giữa hai nhóm. Tổng số tế bào noãn thu được và số lượng noãn MII thấp hơn đáng kể ở nhóm có MPV <10,15 ( 8,0 ± 5,1 noãn; 4,0 ± 3,7 noãn MII) so với nhóm có MPV >10,15 (12,6 ± 9,1 noãn; 7,3 ± 6,3 noãn MII). Tần số OHSS không khác nhau giữa hai nhóm.
 
Ở giá trị ngưỡng MPV/PC 0,41 không có sự khác biệt về đặc điểm cơ bản, lượng GnRH và thời gian trong phác đồ kích thích buồng trứng. Tổng số noãn thu được thấp hơn đáng kể ở nhóm có MPV/PC thấp (9,5 ± 7,1 noãn) so với nhóm MPV/PC cao (13,1 ± 9,1 noãn).
Trong phân tích hồi quy logistic, các biến độc lập như tuổi, BMI, AMH, MPV, MPV≥10,15, MPV/PC, MPV / PC≥0,41, NLR, PLR, LMR phân tích với biến phụ thuộc (thu được 10 noãn MII trở lên). Kết quả cho thấy AMH (p = 0,000, OR: 1,622), MPV (p = 0,018, OR: 3,184) và MPV/PC ≥ 0,41 (p = 0,013, OR: 9,251) là các dấu hiệu dự đoán dương tính và tuổi là dấu hiệu dự đoán âm tính (p = 0,049, OR: 0,850) để thu nhận 10 tế bào noãn MII trở lên.
 
Kết luận
Dữ liệu chỉ ra rằng MPV và MPV/PC có thể được sử dụng tiên lượng trong thực hành lâm sàng.
 
Cùng với các dữ liệu buồng trứng, những bệnh nhân có MPV < 10,15  thu được tổng số noãn và MII thấp hơn so với những bệnh nhân có MPV ≥ 10,15. Kết quả tương tự ở bệnh nhân MPV/PC < 0,41 so với bệnh nhân MPV/PC ≥ 0,41. Tuổi, AMH, MPV và MPV/PC là những yếu tố quan trọng trong việc thu nhận 10 tế bào noãn MII trở lên.
 
Ở những bệnh nhân ung thư vú trong độ tuổi sinh sản, ngoài các dấu hiệu dự trữ buồng trứng thông thường, các chỉ số xét nghiệm máu là phương pháp dễ dàng, nhanh chóng và tiết kiệm giúp bác sĩ lâm sàng có thêm thông tin quyết định phác đồ và tư vấn bệnh nhân.
 
 
Nguồn: Yeon Hee Hong, Seul Ki Kim, Jung Ryeol Lee, Chang Suk Suh. Utility of Blood Markers for Predicting Outcomes of Fertility Preservation in Patients With Breast Cancer. Front Endocrinol (Lausanne). 2022; 13: 803803.
Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025

Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK