Tin tức
on Monday 30-12-2019 8:01am
Danh mục: Tin quốc tế
Vô sinh liên quan đến tuổi, thất bại làm tổ nhiều lần, dự trữ buồng trứng giảm, đáp ứng kém với kích thích buồng trứng, sẩy thai nhiều lần, cũng như các rối loạn chức năng liên quan đến di truyền đã thúc đẩy nhu cầu xin noãn. Mặc dù có báo cáo rằng việc xin noãn có thể liên quan đến nguy cơ biến chứng cao hơn, chẳng hạn như tiền sản giật, nhẹ cân và sinh non, nhưng nó là lựa chọn duy nhất và cuối cùng cho một số bệnh nhân vẫn muốn mang thai. Chuyển phôi ở giai đoạn phôi nang đã nổi lên như một cách tiếp cận nổi bật cho phần lớn các đơn vị thụ tinh trong ống nghiệm. Một số báo cáo ủng hộ rằng chuyển phôi nang có liên quan đến tỷ lệ sinh sống được cải thiện so với chuyển phôi giai đoạn phân cắt, trong khi các nghiên cứu khác vẫn tranh luận về hiệu quả của nó. Các nghiên cứu so sánh 2 giai đoạn này trong các chu kỳ xin noãn còn hạn chế. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá tỷ lệ mang thai lâm sàng giữa chuyển phôi trữ giai đoạn phân cắt và phôi nang trong chu kỳ xin noãn để xác định phương pháp tốt nhất cho nhóm bệnh nhân này.
Một nghiên cứu hồi cứu các chu kỳ chuyển phôi trữ với noãn xin từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017. Noãn thu được sẽ thực hiện ICSI toàn bộ. Sau khi thụ tinh, tất cả các phôi đều được trữ lại ở 2 giai đoạn là phôi ngày 3 hoặc phôi nang.
Tổng cộng có 303 phôi được chuyển từ 301 chu kì xin noãn. Trong đó có 171 chu kì phôi ngày 3 với tỷ lệ thai lâm sàng là 55,6% (95 ca có thai), 125 chu kì chuyển phôi ngày 5 với tỷ lệ thai lâm sàng là 68,8% (86 ca có thai) và 7 chu kỳ chuyển phôi ngày 6 với tỷ lệ thai lâm sàng là 71,4% (5 ca có thai). Tỷ lệ thai lâm sàng được tăng lên đáng kể giữa chuyển phôi ở giai đoạn phôi nang so với phôi ngày 3 (68,8% và 55,6%) (p = 0,016). Không có sự khác biệt được ghi nhận về tuổi người cho noãn, nồng độ FSH, số lượng nang, số lượng noãn MII và số lượng phôi chất lượng tốt giữa hai nhóm. Nguy cơ liên quan đến đa thai (chủ yếu sinh đôi) là tương tự giữa 2 nhóm: 13,18% trong nhóm phôi nang (12/91) và 14,73% trong nhóm phôi ngày 3 (14/95) (p=0,9559).
Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra rằng trong các chu kỳ xin noãn chuyển phôi trữ, việc chuyển phôi ở giai đoạn phôi nang đi kèm với sự cải thiện đáng kể về tỷ lệ thai lâm sàng. Cần có thêm những đánh giá lâm sàng để củng cố kết luận thu được.
Nguồn: Cleavage Stage versus Blastocyst Stage Embryo Transfer in Oocyte Donation Cycles. DOI: 10.3390/medicina55060293
Một nghiên cứu hồi cứu các chu kỳ chuyển phôi trữ với noãn xin từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017. Noãn thu được sẽ thực hiện ICSI toàn bộ. Sau khi thụ tinh, tất cả các phôi đều được trữ lại ở 2 giai đoạn là phôi ngày 3 hoặc phôi nang.
Tổng cộng có 303 phôi được chuyển từ 301 chu kì xin noãn. Trong đó có 171 chu kì phôi ngày 3 với tỷ lệ thai lâm sàng là 55,6% (95 ca có thai), 125 chu kì chuyển phôi ngày 5 với tỷ lệ thai lâm sàng là 68,8% (86 ca có thai) và 7 chu kỳ chuyển phôi ngày 6 với tỷ lệ thai lâm sàng là 71,4% (5 ca có thai). Tỷ lệ thai lâm sàng được tăng lên đáng kể giữa chuyển phôi ở giai đoạn phôi nang so với phôi ngày 3 (68,8% và 55,6%) (p = 0,016). Không có sự khác biệt được ghi nhận về tuổi người cho noãn, nồng độ FSH, số lượng nang, số lượng noãn MII và số lượng phôi chất lượng tốt giữa hai nhóm. Nguy cơ liên quan đến đa thai (chủ yếu sinh đôi) là tương tự giữa 2 nhóm: 13,18% trong nhóm phôi nang (12/91) và 14,73% trong nhóm phôi ngày 3 (14/95) (p=0,9559).
Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra rằng trong các chu kỳ xin noãn chuyển phôi trữ, việc chuyển phôi ở giai đoạn phôi nang đi kèm với sự cải thiện đáng kể về tỷ lệ thai lâm sàng. Cần có thêm những đánh giá lâm sàng để củng cố kết luận thu được.
Nguồn: Cleavage Stage versus Blastocyst Stage Embryo Transfer in Oocyte Donation Cycles. DOI: 10.3390/medicina55060293
Các tin khác cùng chuyên mục:
Piezo - ICSI cải thiện kết quả thụ tinh và tỷ lệ hình thành phôi nang so với ICSI thông thường ở phụ nữ trên 35 tuổi - Ngày đăng: 30-12-2019
Sự phát triển nhận thức và cảm xúc xã hội ở trẻ 5 tuổi sinh ra sau PGD - Ngày đăng: 27-12-2019
Nhiều hơn thì tốt hơn : AMH và chất lượng phôi nang - Ngày đăng: 27-12-2019
Có phải tuổi cha có ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng của các chu kỳ IVF/ICSI? - Ngày đăng: 27-12-2019
Mối liên quan giữa vitamin D huyết thanh với khả năng sinh sản nam giới và chất lượng tinh dịch: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp - Ngày đăng: 27-12-2019
Mối liên hệ giữa phân mảnh DNA ở tinh trùng và kết quả điều trị bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) – một phân tích tổng hợp - Ngày đăng: 26-12-2019
Vai trò của tầm soát mạch máu tiền đạo trước sinh - Ngày đăng: 26-12-2019
Hiệu quả của phác đồ PPOS trên kết cục hỗ trợ sinh sản ở BN lớn tuổi từng TTTON thất bại: Một nghiên cứu tự đối chứng - Ngày đăng: 25-12-2019
CHẾ ĐỘ ĂN ĐỊA TRUNG HẢI CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG PHÔI TRONG IVF: MỘT NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ TIẾN CỨU - Ngày đăng: 25-12-2019
NÊN LỰA CHỌN KỸ THUẬT ICSI CHO TẤT CẢ BỆNH NHÂN LỚN TUỔI VÔ SINH KHÔNG DO YẾU TỐ NAM GIỚI? - Ngày đăng: 25-12-2019
Dự đoán thành công IUI nhờ sự hiện diện của enzyme CYP24A1 bất hoạt vitamin D ở tinh trùng - Ngày đăng: 25-12-2019
Sử dụng thuốc tránh thai đường uống với kết quả IVF theo phác đồ GnRH đồng vận - Ngày đăng: 25-12-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK