Tin tức
on Wednesday 25-12-2019 3:01pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Nguyễn Thị Ngọc Huệ - IVFMD Bình Dương
Dinh dưỡng được đánh giá là yếu tố có liên quan đến sức khỏe sinh sản ở cả nam giới và nữ giới. Một nghiên cứu ở Hoa kì cho thấy nữ giới có chế độ ăn uống với nhiều chất béo không bão hòa, protein thực vật, lượng thấp carbohydrate, bổ sung vitamin tổng hợp từ thực vật và sắt cho thấy giảm nguy cơ vô sinh (Chavarro JE, 2007). Nghiên cứu của Panth N và cộng sự năm 2018 chứng minh rằng chế độ ăn uống lành mạnh có thể có lợi cho sức khỏe sinh sản. Hiện nay, có một số lượng lớn các nghiên cứu chứng minh lợi ích của chế độ ăn Địa Trung Hải (MediDiet) như giảm tỉ lệ ung thư và tử vong (Sofi F, 2010), giảm nguy cơ béo phì (Beunza JJ,2010) và đái tháo đường (Martinez-Gonzalez MA, 2008). Đây là chế độ ăn uống chủ yếu bổ sung các loại ngũ cốc, đậu, trái cây, các loại hạt, rau, cá, dầu ô liu cùng với lượng nhỏ thịt, sữa. Dù vậy, các nghiên cứu về chế độ ăn MediDiet và kết quả thụ tinh trong ống nghiệm vẫn còn hạn chế.
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá mối tương quan giữa kết quả lâm sàng và chế độ ăn Địa Trung Hải (MediDiet) ở nhóm bệnh nhân nữ vô sinh. Đây là một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu được thực hiện từ tháng 9-2016 đến tháng 12-2017 trên 590 bệnh nhân nữ. Các bệnh nhân tham gia điều trị được cung cấp bảng câu hỏi và đánh giá mức độ tuân thủ MediDiet với thang điểm từ 0-8, bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: nhóm tuân thủ MediDiet cao với số điểm từ 5-8 (n=228), nhóm tuân thủ MediDiet thấp với số điểm từ 0-4 (n=362).
Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể về số lượng phôi hữu dụng ở nhóm tuân thủ MediDiet cao so với nhóm tuân thủ MediDiet thấp (8,40 ± 5,26 so với 7,40 ± 4,71, P = 0,028). Tỉ lệ thai lâm sàng tương ứng 42,62% ở nhóm tuân thủ MediDiet cao và 50,94% ở nhóm tuân thủ MediDiet thấp, khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tương tự, tỉ lệ làm tổ ở nhóm tuân thủ MediDiet cao là 27,97% và 31,75% ở nhóm tuân thủ MediDiet thấp, khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, kết quả cho thấy chế độ ăn Địa Trung Hải có hiệu quả về số lượng phôi hữu dụng ở nhóm bệnh nhân tuân thủ ở mức độ cao so với nhóm bệnh nhân tuân thủ ở mức độ thấp khi trải qua chu kì điều trị thụ tinh trong ống nghiệm.
Nguồn: Hongmei Sun và cộng sự (2019). Mediterranean diet improves embryo yield in IVF: a prospective cohort study. Reproductive Biology and Endocrinology. DOI: 10.1186/s12958-019-0520-9
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá mối tương quan giữa kết quả lâm sàng và chế độ ăn Địa Trung Hải (MediDiet) ở nhóm bệnh nhân nữ vô sinh. Đây là một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu được thực hiện từ tháng 9-2016 đến tháng 12-2017 trên 590 bệnh nhân nữ. Các bệnh nhân tham gia điều trị được cung cấp bảng câu hỏi và đánh giá mức độ tuân thủ MediDiet với thang điểm từ 0-8, bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: nhóm tuân thủ MediDiet cao với số điểm từ 5-8 (n=228), nhóm tuân thủ MediDiet thấp với số điểm từ 0-4 (n=362).
Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể về số lượng phôi hữu dụng ở nhóm tuân thủ MediDiet cao so với nhóm tuân thủ MediDiet thấp (8,40 ± 5,26 so với 7,40 ± 4,71, P = 0,028). Tỉ lệ thai lâm sàng tương ứng 42,62% ở nhóm tuân thủ MediDiet cao và 50,94% ở nhóm tuân thủ MediDiet thấp, khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tương tự, tỉ lệ làm tổ ở nhóm tuân thủ MediDiet cao là 27,97% và 31,75% ở nhóm tuân thủ MediDiet thấp, khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, kết quả cho thấy chế độ ăn Địa Trung Hải có hiệu quả về số lượng phôi hữu dụng ở nhóm bệnh nhân tuân thủ ở mức độ cao so với nhóm bệnh nhân tuân thủ ở mức độ thấp khi trải qua chu kì điều trị thụ tinh trong ống nghiệm.
Nguồn: Hongmei Sun và cộng sự (2019). Mediterranean diet improves embryo yield in IVF: a prospective cohort study. Reproductive Biology and Endocrinology. DOI: 10.1186/s12958-019-0520-9
Từ khóa: CHẾ ĐỘ ĂN ĐỊA TRUNG HẢI CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG PHÔI TRONG IVF: MỘT NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ TIẾN CỨU
Các tin khác cùng chuyên mục:
NÊN LỰA CHỌN KỸ THUẬT ICSI CHO TẤT CẢ BỆNH NHÂN LỚN TUỔI VÔ SINH KHÔNG DO YẾU TỐ NAM GIỚI? - Ngày đăng: 25-12-2019
Dự đoán thành công IUI nhờ sự hiện diện của enzyme CYP24A1 bất hoạt vitamin D ở tinh trùng - Ngày đăng: 25-12-2019
Sử dụng thuốc tránh thai đường uống với kết quả IVF theo phác đồ GnRH đồng vận - Ngày đăng: 25-12-2019
Tỷ lệ trẻ sinh sống và kết quả chu sinh khi tất cả phôi được trữ đông so với chuyển phôi tươi - Ngày đăng: 25-12-2019
BMI cao có nên là lý do để từ chối điều trị IVF? - Ngày đăng: 25-12-2019
Thời điểm hình thành phôi dâu và chất lượng tế bào lá nuôi là yếu tố tiên lượng trẻ sinh sống sau khi chuyển phôi nang nguyên bội: nghiên cứu đa trung tâm - Ngày đăng: 25-12-2019
Sự phát triển in vitro của phôi có nguồn gốc từ noãn trữ-rã đông bị trì hoãn khi so sánh với phôi từ noãn tươi: nghiên cứu time-lapse chia đôi noãn - Ngày đăng: 25-12-2019
Nồng độ Anti-mullerian và Progesterone dịch nang dự đoán khả năng phát triển phôi - Ngày đăng: 24-12-2019
Kết quả thai sau rã phôi và chuyển đơn phôi nang giữa tuổi phôi ngày 5 so với ngày 6 - Ngày đăng: 12-12-2019
Mối tương quan giữa chất lượng phôi và tỉ lệ trẻ bị dị tật bẩm sinh trong chu kì IVF/ICSI - Ngày đăng: 12-12-2019
Chất chuyển hóa Phthalate trong nước tiểu và kết quả thai của phụ nữ điều trị IVF/ICSI - Ngày đăng: 23-12-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK