Tin tức
on Wednesday 25-12-2019 12:20pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Lê Thị Thu Thảo_ IVFMD Tân Bình
Các số liệu gần đây cho thấy, tình trạng thừa cân hay béo phì đang gia tăng nhanh chóng trên toàn cầu và có nhiều tác động tiêu cực. Tác động của nó biểu hiện trong suốt quá trình sinh sản, từ lúc dậy thì đến khi sinh sản. Những thai phụ béo phì thường gặp phải những biến chứng nguy cơ cao như tăng huyết áp, đái tháo đường thai kỳ, sinh non, phải mổ lấy thai hay băng huyết sau sinh. Mặc dù mối tương quan giữa béo phì và hiếm muộn vẫn chưa được làm rõ, nhưng béo phì được cho là có ảnh hưởng tiêu cực đến tiềm năng sinh sản ở người. Một số nghiên cứu đưa ra rằng ở nhóm phụ nữ béo phì thường sẽ gia tăng việc sản xuất androgen từ buồng trứng. Nồng độ androgen cao dẫn đến cơ chế phản hồi âm lên “trục hạ đồi – tuyến yên – buồng trứng” và có thể ảnh hưởng đến chất lượng noãn và phôi. Bài nghiên cứu của Friedler và cộng sự nhằm xác định mối tương quan giữa chỉ số BMI với tỉ lệ trẻ sinh sống ở các chu kỳ IVF/ICSI.
Đây là nghiên cứu hồi cứu với bệnh nhân được chia ra thành 4 nhóm dựa trên chỉ số BMI (kg/m2): nhóm I (cân nặng bình thường): <25 (943 chu kỳ); nhóm II (thừa cân): 25-30 (403 chu kỳ); nhóm III (béo phì): 30-35 (212 chu kỳ); nhóm IV (béo phì nặng): >35 (96 chu kỳ). Đáp ứng buồng trứng được so sánh bằng nồng độ estradiol và progesterone trung bình vào ngày tiêm hCG, số trứng chọc hút, tỉ lệ thụ tinh và số phôi chuyển.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số BMI, tuổi trung bình và số chu kỳ thực hiện IVF/ICSI trước đó ở nhóm I thấp hơn nhóm II, III và IV có ý nghĩa thống kê. Ở nhóm IV, độ dày của nội mạc tử cung thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với các nhóm khác. Mặc dù tỉ lệ trẻ sinh sống ở nhóm IV là thấp hơn so với những nhóm còn lại, tuy nhiên các chỉ số như tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ trẻ sinh sống không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm.
Như vậy theo nghiên cứu không có mối tương quan có ý nghĩa giữa chỉ số BMI và kết quả trẻ sinh sống ở chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm. Tuy nhiên, nhóm béo phì độ nặng cần được quan tâm.
Nguồn: Should high bmi be a reason for ivf treatment denial?. Gynecol Endocrinol. 2017 Nov;33(11):853-856. doi: 10.1080/09513590.2017.1327042.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Thời điểm hình thành phôi dâu và chất lượng tế bào lá nuôi là yếu tố tiên lượng trẻ sinh sống sau khi chuyển phôi nang nguyên bội: nghiên cứu đa trung tâm - Ngày đăng: 25-12-2019
Sự phát triển in vitro của phôi có nguồn gốc từ noãn trữ-rã đông bị trì hoãn khi so sánh với phôi từ noãn tươi: nghiên cứu time-lapse chia đôi noãn - Ngày đăng: 25-12-2019
Nồng độ Anti-mullerian và Progesterone dịch nang dự đoán khả năng phát triển phôi - Ngày đăng: 24-12-2019
Kết quả thai sau rã phôi và chuyển đơn phôi nang giữa tuổi phôi ngày 5 so với ngày 6 - Ngày đăng: 12-12-2019
Mối tương quan giữa chất lượng phôi và tỉ lệ trẻ bị dị tật bẩm sinh trong chu kì IVF/ICSI - Ngày đăng: 12-12-2019
Chất chuyển hóa Phthalate trong nước tiểu và kết quả thai của phụ nữ điều trị IVF/ICSI - Ngày đăng: 23-12-2019
Chẩn đoán di truyền tiền làm tổ không xâm lấn (niPGT) có phải là cuộc cách mạng tiếp theo trong hỗ trợ sinh sản? - Ngày đăng: 23-12-2019
Ảnh hưởng của nạo hút thai đối với kết cục thai của chu kỳ chuyển phôi kế tiếp sau khi sẩy thai trong chu kỳ IVF đầu tiên - Ngày đăng: 23-12-2019
Điều kiện nuôi cấy phôi được cải thiện đáng kể trong tủ nuôi cấy liên tục: một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng - Ngày đăng: 23-12-2019
Sự phát triển của việc lựa chọn phôi IVF từ đánh giá hình thái chủ quan đến thuật toán từ dữ liệu time-lapse khách quan cải thiện cơ hội có trẻ sinh sống - Ngày đăng: 23-12-2019
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng đo bằng phương pháp SCSA - Ngày đăng: 23-12-2019
Tỉ lệ thành công giữa chu kì IVF và ICSI ở nhóm bệnh nhân nam có kháng thể kháng tinh trùng - Ngày đăng: 23-12-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK