Tin tức
on Monday 23-12-2019 9:39am
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH - Nguyễn Thị Ngọc Huệ - IVFMD Bình Dương
Kháng thể kháng tinh trùng (Anti-sperm antibodies - ASAs) được xem là một trong những nguyên nhân gây vô sinh nam, ASAs được phát hiện trong huyết tương tinh dịch, huyết thanh và trên bề mặt tinh trùng với tỉ lệ từ 5-15% ở nam giới vô sinh. ASAs có thể ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh sản của nam giới thông qua giảm số lượng và khả năng di động của tinh trùng, giảm tương tác giữa tinh trùng và noãn. Dù vậy, mối quan hệ giữa sự hiện diện của ASA ở nam giới với kết quả IVF cổ điển hoặc ICSI hiện vẫn còn tranh cãi. Bên cạnh các nghiên cứu cho thấy tác động bất lợi của ASA đối với tỉ lệ thụ tinh, một số nghiên cứu khác cho thấy ASA không ảnh hưởng đến tỉ lệ thai sau ICSI. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tỉ lệ thụ tinh, mang thai và trẻ sinh sống ở những cặp vợ chồng vô sinh do chồng dương tính với ASA trải qua IVF hoặc ICSI.
Đây là một nghiên cứu đoàn hệ được thực hiện bởi Shao-Ming Lu và cộng sự từ tháng 5-2013 đến tháng 12-2014 trên 554 cặp vợ chồng, trong đó có 399 bệnh nhân trải qua chu kì IVF và 155 bệnh nhân trải qua chu kì ICSI được chia thành 2 nhóm: nhóm IVF và ICSI. Nồng độ ASA huyết thanh được đo bằng cách sử dụng bộ xét nghiệm ELISA với kết quả ASAs âm tính khi nồng độ <75 IU và dương tính khi nồng độ >75 IU. Tỉ lệ bệnh nhân dương tính với ASA trên tổng số bệnh nhân là 10,5% (58/554), trong đó nhóm IVF là 9,8% (39/399) và nhóm ICSI là 12,3% (19/155).
Kết quả cho thấy đối với nhóm bệnh nhân trải qua chu kì IVF: tỉ lệ thụ tinh thấp hơn đáng kể ở nhóm ASA dương tính so với nhóm ASA âm tính, tương ứng 41.7% ± 23.4% và 54.8% ± 29.9%, P = 0,03. Tỉ lệ phôi tốt ở nhóm ASA dương tính là 18.9% ± 12.6%, thấp hơn đáng kể so với nhóm ASA âm tính 35.2% ± 22.6%. Tỉ lệ thai lâm sàng và trẻ sinh sống ở nhóm ASA âm tính cao hơn đáng kể so với ASA dương tính, tương ứng tỉ lệ thai lâm sàng là 59,4% và 38,5%, P = 0,01; tỉ lệ trẻ sinh sống là 42,5% và 25,8%, P = 0,00.
Đối với nhóm bệnh nhân trải qua chu kì ICSI: không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phôi tốt, tỉ lệ thai lâm sàng cũng như tỉ lệ trẻ sinh sống giữa nhóm bệnh nhân dương tính với ASA và âm tính với ASA.
Như vậy, nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của ASAs có thể làm giảm tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phôi tốt, tỉ lệ thai và trẻ sinh sống ở những bệnh nhân trải qua chu kì IVF. Ở chu kì ICSI, tỉ lệ thai và trẻ sinh sống ở nhóm bệnh nhân dương tính và âm tính với ASA không có khác biệt đáng kể.
Nguồn: Shao-Ming Lu và cs., (2019). Success rates of in vitro fertilization versus intracytoplasmic sperm injection in men with serum anti-sperm antibodies: a consecutive cohort study. Asian Journal of Andrology. DOI: 10.4103/aja.aja_124_18
Từ khóa: Tỉ lệ thành công giữa chu kì IVF và ICSI ở nhóm bệnh nhân nam có kháng thể kháng tinh trùng
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp giá trị dự đoán kết cục bất lợi của Doppler động mạch tử cung tam cá nguyệt ba của thai kỳ ở thai nhỏ so với tuổi thai - Ngày đăng: 19-12-2019
Bổ sung Melatonin và Caffeine trong bảo quản lạnh tinh trùng - Ngày đăng: 19-12-2019
Định lượng máu mất trong sản khoa - Ngày đăng: 19-12-2019
Đánh giá sự phân mảnh DNA của tinh trùng bằng nhiều phương pháp: so sánh khả năng dự đoán của chúng với các trường hợp vô sinh nam - Ngày đăng: 16-12-2019
Mối liên quan giữa nồng độ Lipid trong máu mẹ và tình trạng béo phì của trẻ sơ sinh - Ngày đăng: 16-12-2019
Ảnh hưởng của sự thay đổi mức độ methyl hóa DNA lên sự biểu hiện gen protamine và các thông số tinh dịch đồ - Ngày đăng: 16-12-2019
Kết quả nhận thức và hành vi của trẻ em sinh ra sau IVF ở 9 tuổi - Ngày đăng: 13-12-2019
Kinh nghiệm áp dụng nuôi time-lapse trong điều trị IVF ở nhóm bệnh nhân dự trữ buồng trứng tốt - Ngày đăng: 10-12-2019
So sánh các dấu hiệu động học hình thái tiên đoán tiềm năng tạo phôi nang và làm tổ từ hai dữ liệu lâm sàng lớn - Ngày đăng: 10-12-2019
Xác định kết cục ICSI bằng các yếu tố tiên lượng kết hợp không xâm lấn: thông số động học phôi giai đoạn sớm và apoptosis tế bào cumulus ở phụ nữ PCOS - Ngày đăng: 10-12-2019
Hiệu quả tăng cường giao tiếp giữa nữ hộ sinh và các cặp vợ chồng lần đầu điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 10-12-2019
Vai trò của việc đánh giá sự phân mảnh DNA tinh trùng trong dự đoán kết quả điều trị IUI - Ngày đăng: 10-12-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK