Tin tức
on Tuesday 10-12-2019 6:05pm
Danh mục: Tin quốc tế
Việc nuôi phôi bằng hệ thống nuôi cấy kết hợp camera quan sát liên tục (Time-lapse monitoring _TLM) đã cung cấp thêm nhiều thông tin về sự phát triển của phôi (động học hình thái và cách thức phân chia). TLM được xem là công cụ lựa chọn phôi chuyển với các nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả qua những nghiên cứu đoàn hệ đối chứng ngẫu nhiên (RCT), bài tổng quan của nhiều tác giả trên thế giới. Những năm gần đây, xu hướng chuyển đơn phôi có chọn lọc (single embryo transfer- eSET) đã được xem xét và có chính sách áp dụng trên nhóm bệnh nhân phù hợp ở nhiều nước với mục tiêu giảm tỉ lệ đa thai. Hiện vẫn còn ít bằng chứng về việc lựa chọn phôi chuyển đơn phôi ngày 5 bằng các thông tin từ time lapse.
Vì thế, một nghiên cứu hồi cứu tại một trung tâm ở Nga được tiến hành với mục đích đánh giá kết quả của việc chuyển phôi đơn ở bệnh nhân dự trữ buồng trứng tốt (chọc hút ³ 8 noãn) trong chu kỳ IVF. So sánh được thực hiện giữa 90 chu kỳ IVF time-lapse (nhóm time-lapse) và 113 chu kỳ nuôi phôi trong tủ cấy bình thường (nhóm đối chứng). Và trong mỗi nhóm còn chia 2 phân nhóm nhỏ: nhóm chuyển một phôi ngày 5 (5SET) và nhóm chuyển một phôi ngày 5 chọn lọc (5eSET), để xem liệu tỉ lệ thai có phụ thuộc loại phôi chuyển hay không. Kết quả chính của nghiên cứu là tỷ lệ mang thai và kết cục phụ là tỷ lệ sẩy thai, trẻ sinh sống.
Kết quả là:
· Tỷ lệ thai không khác biệt đáng kể giữa nhóm time-lapse và nhóm đối chứng, lần lượt 64,2% so với 60,2% (p=0,65). Và cả 2 nhóm đều không có trường hợp đa thai.
· Tỉ lệ thai lâm sàng không phụ thuộc loại phôi chuyển ở 2 phân nhóm 5eSET và 5SET cả trong nhóm time-lapse (lần lượt 68% so với 60%; p=0,55) và nhóm đối chứng (71,7% và 52,2%; p=0,059). Trong nhóm đối chứng, tỷ lệ trẻ sinh sống lần lượt của phân nhóm 5eSET và 5SET là 54,4% và 34,3% (p=0,055).
Như vậy, các thông tin về sự phát triển của phôi có được từ nuôi hệ thống time-lapse có thể giúp lựa chọn phôi để chuyển đơn phôi nang.
CVPH. Trần Hà Lan Thanh_IVFMD Phú Nhuận
Nguồn: Experience of using time lapse microscopy in the IVF program in patients with good ovarian reserve, Gynecological Endocrinology, 2019, https://doi.org/10.1080/09513590.2019.1632090
Vì thế, một nghiên cứu hồi cứu tại một trung tâm ở Nga được tiến hành với mục đích đánh giá kết quả của việc chuyển phôi đơn ở bệnh nhân dự trữ buồng trứng tốt (chọc hút ³ 8 noãn) trong chu kỳ IVF. So sánh được thực hiện giữa 90 chu kỳ IVF time-lapse (nhóm time-lapse) và 113 chu kỳ nuôi phôi trong tủ cấy bình thường (nhóm đối chứng). Và trong mỗi nhóm còn chia 2 phân nhóm nhỏ: nhóm chuyển một phôi ngày 5 (5SET) và nhóm chuyển một phôi ngày 5 chọn lọc (5eSET), để xem liệu tỉ lệ thai có phụ thuộc loại phôi chuyển hay không. Kết quả chính của nghiên cứu là tỷ lệ mang thai và kết cục phụ là tỷ lệ sẩy thai, trẻ sinh sống.
Kết quả là:
· Tỷ lệ thai không khác biệt đáng kể giữa nhóm time-lapse và nhóm đối chứng, lần lượt 64,2% so với 60,2% (p=0,65). Và cả 2 nhóm đều không có trường hợp đa thai.
· Tỉ lệ thai lâm sàng không phụ thuộc loại phôi chuyển ở 2 phân nhóm 5eSET và 5SET cả trong nhóm time-lapse (lần lượt 68% so với 60%; p=0,55) và nhóm đối chứng (71,7% và 52,2%; p=0,059). Trong nhóm đối chứng, tỷ lệ trẻ sinh sống lần lượt của phân nhóm 5eSET và 5SET là 54,4% và 34,3% (p=0,055).
Như vậy, các thông tin về sự phát triển của phôi có được từ nuôi hệ thống time-lapse có thể giúp lựa chọn phôi để chuyển đơn phôi nang.
CVPH. Trần Hà Lan Thanh_IVFMD Phú Nhuận
Nguồn: Experience of using time lapse microscopy in the IVF program in patients with good ovarian reserve, Gynecological Endocrinology, 2019, https://doi.org/10.1080/09513590.2019.1632090
Từ khóa: Kinh nghiệm áp dụng nuôi time-lapse trong điều trị IVF ở nhóm bệnh nhân dự trữ buồng trứng tốt
Các tin khác cùng chuyên mục:
So sánh các dấu hiệu động học hình thái tiên đoán tiềm năng tạo phôi nang và làm tổ từ hai dữ liệu lâm sàng lớn - Ngày đăng: 10-12-2019
Xác định kết cục ICSI bằng các yếu tố tiên lượng kết hợp không xâm lấn: thông số động học phôi giai đoạn sớm và apoptosis tế bào cumulus ở phụ nữ PCOS - Ngày đăng: 10-12-2019
Hiệu quả tăng cường giao tiếp giữa nữ hộ sinh và các cặp vợ chồng lần đầu điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 10-12-2019
Vai trò của việc đánh giá sự phân mảnh DNA tinh trùng trong dự đoán kết quả điều trị IUI - Ngày đăng: 10-12-2019
Đánh giá sức khỏe của trẻ sơ sinh sinh ra từ kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm - chuyển phôi tươi và chuyển phôi trữ - Ngày đăng: 05-12-2019
Ảnh hưởng của phương pháp PGT đến mẹ và trẻ sơ sinh sau khi sinh thiết lá nuôi phôi - Ngày đăng: 05-12-2019
Tiềm năng của phôi ngày 3 phân chia nhanh - Ngày đăng: 05-12-2019
Sự biểu hiện gen PGR và PTX3 của các tế bào cumulus ở những phụ nữ bị béo phì và có cân nặng bình thường sau khi kích thích buồng trứng - Ngày đăng: 05-12-2019
Tiềm năng của việc bổ sung các cytokine vào môi trường nuôi cấy phôi người in vitro: kết quả của một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng - Ngày đăng: 05-12-2019
Mối liên quan giữa sự sinh sản, methyl hóa DNA và tuổi sinh học - Ngày đăng: 05-12-2019
Mối liên hệ giữa thông số động học phôi tiền làm tổ và nhiễm sắc thể giới tính của phôi người - Ngày đăng: 05-12-2019
Dụng cụ đông lạnh mới cho số lượng giới hạn tinh trùng người - Ngày đăng: 05-12-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK