Tin tức
on Tuesday 10-12-2019 6:03pm
Danh mục: Tin quốc tế
Hướng tiếp cận bằng cách sử dụng hệ thống nuôi cấy phôi kết hợp với camera quan sát liên tục (TLM: time-lapse monitoring) cho phép đánh giá chi tiết hình thái phôi, cung cấp các thông số động học và công cụ lựa chọn phôi. Nuôi phôi kết hợp với TLM được nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả qua những nghiên cứu đoàn hệ, tổng quan của nhiều tác giả trên thế giới. Theo cách này, các mô hình chọn lựa phôi dựa trên phân tích thống kê một số dữ liệu động học hình thái phôi ghi nhận từ hệ thống quan sát phôi liên tục lần lượt ra đời. Tuy vậy, các thuật toán lựa chọn phôi bằng TLM phụ thuộc vào những thông số động học “dấu ấn lựa chọn” của từng trung tâm IVF riêng lẻ.
Nghiên cứu hồi cứu so sánh dữ liệu lâm sàng lớn từ hai trung tâm IVF là IVF- Valencia (IVI) và trung tâm Weill Cornell Medicine’s (WCM), để trả lời hai câu hỏi: mối tương quan giữa các thông số động học hình thái phôi giai đoạn phân cắt sớm với khả năng tạo phôi nang và tỉ lệ làm tổ khi chuyển đơn phôi ngày 3 hoặc ngày 5. Các thông số động học hình thái phôi giai đoạn sớm được ghi nhận là thời điểm phôi 3, 5 tế bào (t3, t5), khoảng thời gian chu kỳ tế bào thứ 2 (cc2=t3-t2), tỉ lệ (t5-t3)/(t5-t2).
Kết quả thu được là:
· Thông số t5 không khác biệt ở 2 trung tâm IVF
· Trong dữ liệu ở trung tâm WCM, có khác biệt đáng kể các thông số động học giữa phôi giai đoạn phân chia tạo phôi nang so với không tạo phôi nang
· Trong dữ liệu ở trung tâm WCM, phôi có t5 dài hơn sẽ giảm đáng kể khả năng tạo phôi nang, trong khi ở trung tâm IVI thì t5 có ảnh hưởng đến tỉ lệ làm tổ
Các khoảng thời điểm động học hình thái phôi giai đoạn phân cắt sớm được xác định khác nhau ở các trung tâm. Các thuật toán lựa chọn phôi bằng TLM phụ thuộc vào những thông số động học “dấu ấn lựa chọn” của từng trung tâm IVF riêng lẻ. Vì thế khi các trung tâm IVF khác muốn áp dụng thực hành lâm sàng buộc phải xác nhận lại giá trị của thuật toán tiên lượng lựa chọn phôi bằng TLM với quần thể bệnh nhận tại trung tâm.
CVPH. Trần Hà Lan Thanh-IVFMD Phú Nhuận
Nguồn: A comparison of morphokinetic markers predicting blastocyst formation and implantation potential from two large clinical data sets, Journal of Assisted Reproduction and Genetics, 2019, https://doi.org/10.1007/s10815-018-1396-x
Nghiên cứu hồi cứu so sánh dữ liệu lâm sàng lớn từ hai trung tâm IVF là IVF- Valencia (IVI) và trung tâm Weill Cornell Medicine’s (WCM), để trả lời hai câu hỏi: mối tương quan giữa các thông số động học hình thái phôi giai đoạn phân cắt sớm với khả năng tạo phôi nang và tỉ lệ làm tổ khi chuyển đơn phôi ngày 3 hoặc ngày 5. Các thông số động học hình thái phôi giai đoạn sớm được ghi nhận là thời điểm phôi 3, 5 tế bào (t3, t5), khoảng thời gian chu kỳ tế bào thứ 2 (cc2=t3-t2), tỉ lệ (t5-t3)/(t5-t2).
Kết quả thu được là:
· Thông số t5 không khác biệt ở 2 trung tâm IVF
· Trong dữ liệu ở trung tâm WCM, có khác biệt đáng kể các thông số động học giữa phôi giai đoạn phân chia tạo phôi nang so với không tạo phôi nang
· Trong dữ liệu ở trung tâm WCM, phôi có t5 dài hơn sẽ giảm đáng kể khả năng tạo phôi nang, trong khi ở trung tâm IVI thì t5 có ảnh hưởng đến tỉ lệ làm tổ
Các khoảng thời điểm động học hình thái phôi giai đoạn phân cắt sớm được xác định khác nhau ở các trung tâm. Các thuật toán lựa chọn phôi bằng TLM phụ thuộc vào những thông số động học “dấu ấn lựa chọn” của từng trung tâm IVF riêng lẻ. Vì thế khi các trung tâm IVF khác muốn áp dụng thực hành lâm sàng buộc phải xác nhận lại giá trị của thuật toán tiên lượng lựa chọn phôi bằng TLM với quần thể bệnh nhận tại trung tâm.
CVPH. Trần Hà Lan Thanh-IVFMD Phú Nhuận
Nguồn: A comparison of morphokinetic markers predicting blastocyst formation and implantation potential from two large clinical data sets, Journal of Assisted Reproduction and Genetics, 2019, https://doi.org/10.1007/s10815-018-1396-x
Các tin khác cùng chuyên mục:
Xác định kết cục ICSI bằng các yếu tố tiên lượng kết hợp không xâm lấn: thông số động học phôi giai đoạn sớm và apoptosis tế bào cumulus ở phụ nữ PCOS - Ngày đăng: 10-12-2019
Hiệu quả tăng cường giao tiếp giữa nữ hộ sinh và các cặp vợ chồng lần đầu điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 10-12-2019
Vai trò của việc đánh giá sự phân mảnh DNA tinh trùng trong dự đoán kết quả điều trị IUI - Ngày đăng: 10-12-2019
Đánh giá sức khỏe của trẻ sơ sinh sinh ra từ kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm - chuyển phôi tươi và chuyển phôi trữ - Ngày đăng: 05-12-2019
Ảnh hưởng của phương pháp PGT đến mẹ và trẻ sơ sinh sau khi sinh thiết lá nuôi phôi - Ngày đăng: 05-12-2019
Tiềm năng của phôi ngày 3 phân chia nhanh - Ngày đăng: 05-12-2019
Sự biểu hiện gen PGR và PTX3 của các tế bào cumulus ở những phụ nữ bị béo phì và có cân nặng bình thường sau khi kích thích buồng trứng - Ngày đăng: 05-12-2019
Tiềm năng của việc bổ sung các cytokine vào môi trường nuôi cấy phôi người in vitro: kết quả của một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng - Ngày đăng: 05-12-2019
Mối liên quan giữa sự sinh sản, methyl hóa DNA và tuổi sinh học - Ngày đăng: 05-12-2019
Mối liên hệ giữa thông số động học phôi tiền làm tổ và nhiễm sắc thể giới tính của phôi người - Ngày đăng: 05-12-2019
Dụng cụ đông lạnh mới cho số lượng giới hạn tinh trùng người - Ngày đăng: 05-12-2019
Liệu IVM rescue (rIVM) noãn giai đoạn túi mầm có ảnh hưởng xấu đến động học phát triển của phôi? - Ngày đăng: 05-12-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK