Tin tức
on Tuesday 10-12-2019 6:01pm
Danh mục: Tin quốc tế
Lựa chọn phôi tiềm năng tốt để chuyển là một bước quan trọng trong hỗ trợ sinh sản (HTSS). Chất lượng noãn liên quan chặt chẽ đến sự phát triển phôi, tiềm năng làm tổ và thai kỳ. Việc lựa chọn thường quy noãn để ICSI dựa vào tiêu chí hình thái. Gần đây, các yếu tố tiên lượng mới về tiềm năng của giao tử và phôi đã được nghiên cứu, như: yếu tố dịch nang, di truyền và thượng di truyền cùng với đặc điểm tế bào cumulus. Sự trao đổi giữa noãn và tế bào cumulus thông qua các cầu nối khoảng cách rất quan trọng đối với chức năng và sự phát triển của noãn (Kidder và cs., 2010). Hơn nữa, có nghiên cứu cho rằng cầu nối khoảng cách là một yếu tố thiết yếu cho điều hoà quá trình chết theo chương trình (apoptosis) (Krysko và cs., 2005). Tỷ lệ tế bào cumulus apoptosis cao hơn ở nhóm noãn chưa trưởng thành so với noãn trưởng thành (Host và cs., 2002) cũng như những phụ nữ mang thai so với không có thai HTSS (Ruvolo và cs., 2013). Ngoài ra, apoptosis tế bào cumulus được coi là một yếu tố tiên lượng mới cho kết cục IVF và ICSI (Lee và cs., 2001; Lin và cs., 2017).
Mặt khác, hệ thống time lapse (TLS) cung cấp dữ liệu bổ sung về cả hình thái và động học phát triển phôi có thể cải thiện kết quả HTSS so với tủ nuôi cấy thông thường (Fishel và cs., 2017).
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) là nguyên nhân phổ biến gây vô sinh nữ, ảnh hưởng đến 5-10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Phụ nữ PCOS xuất hiện tình trạng nang noãn thoái hoá thường xuyên có thể là kết quả của apoptosis. Tương tự, sự gia tăng số lượng nang với các tế bào cumulus gắn nhãn DUTP-biotin nick qua trung gian TDT (TUNEL) đã hiển thị trong các mô hình chuột PCOS (Honnma và cs., 2006).
Chính vì thế nghiên cứu này được tiến hành với giả thuyết rằng tỷ lệ apoptosis trong các tế bào cumulus có liên quan đến động học hình thái phôi được quan sát bởi TLS. Ngoài ra, apoptosis tế bào cumulus có thể tương quan với tỷ lệ thai và trẻ sinh sống và có thể được xem là một yếu tố tiên lượng không xâm lấn chất lượng noãn và sự phát triển phôi ở bệnh nhân PCOS.
Nghiên cứu phân tích tổng cộng 547 phôi từ 100 chu kỳ ICSI. Các thông số động học phôi đã được ghi nhận: thời điểm biến mất tiền nhân (tPNf), thời điểm xuất hiện từ 2 đến 8 phôi bào (t2 - t8), phân chia trực tiếp, phân chia ngược và phôi bào đa nhân. Tỷ lệ apoptosis được xác định trong 100 mẫu tế bào cumulus bằng cách sử dụng xét nghiệm TUNEL gắn nhãn dUTP-biotin qua trung gian TDT.
Kết quả:
· Tỉ lệ tế bào cumulus apoptosis giảm đáng kể ở những bệnh nhân mang thai lâm sàng cũng như trẻ sinh sống giữa các bệnh nhân PCOS so với trong nhóm vô sinh do ống dẫn trứng (p> 0,05).
· Tỷ lệ làm tổ cao hơn đáng kể và cũng có tỉ lệ sẩy thai sớm thấp hơn đáng kể ở nhóm noãn có ít tế bào cumulus bị apoptosis.
· Phân tích hồi quy logistic đa biến thấy rằng cả tỷ lệ apoptosis tế bào cumulus và tPNF đều là các yếu tố tiên lượng độc lập cho thai lâm sàng và trẻ sinh sống của các bệnh nhân PCOS.
Đây là nghiên cứu đầu tiên kết hợp 2 dấu ấn tiên lượng thông số động học và apoptosis tế bào cumulus. Các thông số động học phôi giai đoạn phân cắt sớm không tương quan với tỷ lệ apoptosis của tế bào cumulus; nhưng lựa chọn phôi dựa trên thông số động học có thể cải thiện kết quả ICSI ở bệnh nhân PCOS. Hơn nữa, tỉ lệ apoptosis tế bào cumulus có khả năng dự đoán tiềm năng làm tổ của phôi. Trong thực hành lâm sàng, các thông số động học kết hợp với tỉ lệ apoptosis tế bào cumulus có thể được sử dụng để lựa chọn phôi chuyển nhằm cải thiện kết quả chuyển phôi cũng như giảm nguy cơ đa thai. Cần thêm các nghiên cứu tương lai với cỡ mẫu nhiều hơn để hỗ trợ những kết quả trên.
CVPH. Trần Hà Lan Thanh_IVFMD Phú Nhuận
Nguồn: Assessing ICSI outcome by combining non-invasive indicators: Early time-lapse morphokinetics and apoptosis in associated cumulus cells among women with the polycystic ovarian syndrome, Molecular Reproduction and Development, 2018, doi: 10.1002/mrd.23044
Các tin khác cùng chuyên mục:
Hiệu quả tăng cường giao tiếp giữa nữ hộ sinh và các cặp vợ chồng lần đầu điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 10-12-2019
Vai trò của việc đánh giá sự phân mảnh DNA tinh trùng trong dự đoán kết quả điều trị IUI - Ngày đăng: 10-12-2019
Đánh giá sức khỏe của trẻ sơ sinh sinh ra từ kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm - chuyển phôi tươi và chuyển phôi trữ - Ngày đăng: 05-12-2019
Ảnh hưởng của phương pháp PGT đến mẹ và trẻ sơ sinh sau khi sinh thiết lá nuôi phôi - Ngày đăng: 05-12-2019
Tiềm năng của phôi ngày 3 phân chia nhanh - Ngày đăng: 05-12-2019
Sự biểu hiện gen PGR và PTX3 của các tế bào cumulus ở những phụ nữ bị béo phì và có cân nặng bình thường sau khi kích thích buồng trứng - Ngày đăng: 05-12-2019
Tiềm năng của việc bổ sung các cytokine vào môi trường nuôi cấy phôi người in vitro: kết quả của một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng - Ngày đăng: 05-12-2019
Mối liên quan giữa sự sinh sản, methyl hóa DNA và tuổi sinh học - Ngày đăng: 05-12-2019
Mối liên hệ giữa thông số động học phôi tiền làm tổ và nhiễm sắc thể giới tính của phôi người - Ngày đăng: 05-12-2019
Dụng cụ đông lạnh mới cho số lượng giới hạn tinh trùng người - Ngày đăng: 05-12-2019
Liệu IVM rescue (rIVM) noãn giai đoạn túi mầm có ảnh hưởng xấu đến động học phát triển của phôi? - Ngày đăng: 05-12-2019
Nồng độ thủy ngân và lượng tiêu thụ loại cá ăn thịt liên quan đến chất lượng tinh dịch thấp - Ngày đăng: 05-12-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK