Tin tức
on Wednesday 25-12-2019 12:17pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Trần Hà Lan Thanh_IVFMD Phú Nhuận
Trữ noãn là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với nhiều mục đích khác nhau và đang được nghiên cứu nhiều sự tác động đến tiềm năng phát triển của phôi. Một phân tích cộng gộp của Cobo và Diaz (2011) đã mô tả không có sự khác biệt về sự phân chia phôi và số lượng phôi ngày 3 chất lượng tốt giữa noãn trữ và noãn tươi.
Đến năm 2015, đã có các nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về động học giai đoạn phôi phân cắt giai đoạn sớm giữa noãn tươi và noãn trữ rã (nghiên cứu chia đôi noãn) được nghiên cứu bởi Chamayou et al. (2015) cho đến 44 giờ sau khi thụ tinh (168 noãn trữ- rã) và bởi de Munck et al. (2015) cho đến ngày 3 bằng TLM. Chỉ có một nghiên cứu hồi cứu cỡ mẫu lớn gần đây của Cobo và cộng sự (2017), cho thấy động học chậm trễ từ noãn trữ-rã cho đến giai đoạn phôi nang. Mặc dù báo cáo này cỡ mẫu lớn, nghiên cứu không được thực hiện chia đôi noãn.
Do đó, mục đích của nghiên cứu này là tiến hành chia noãn của mỗi người cho noãn để xác định có sự khác biệt động học trong sự hình thành phôi nang giữa noãn trữ rã và noãn tươi hay không?
Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 2/2016 đến tháng 12/2017, 472 noãn metaphase II (MII) trong 67 chu kỳ xin cho noãn của 27 người cho noãn đã được chia 2 nhóm: noãn tươi (FO) (n = 220) cho 36 người nhận; noãn trữ-rã (VITO) (n = 252) cho 31 người nhận khác. Phôi có nguồn gốc từ FO và VITO của mỗi người đã được phân tích động học hình thái phát triển bằng cách sử dụng hệ thống nuôi cấy phôi time lapse, tỉ lệ tạo phôi nang và kết cục lâm sàng. Phôi nang được đánh giá hình thái 6 mức độ nở rộng khoang phôi (từ độ 1 - độ 6).
Các kết quả thu được là:
- Phân tích động học hình thái phát triển cho thấy sự trì hoãn chung về tốc độ phân cắt từ thời điểm biến mất tiền nhân (tPNf), thời điểm 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9+ phôi bào (t2-t9+), thời điểm phôi nén (tSC, tM), cho đến thời điểm bắt đầu có khoang phôi (tSB) trong VITO so với FO (khác biệt đáng kể).
- Tỉ lệ phôi ngày 5 ở nhóm phôi VITO thấp hơn đáng kể so với phôi FO [lần lượt là 40,0% (64/160) so với 53,2% (84/158); p = 0,0244]. Tỷ lệ phôi hữu dụng là tương tự ở cả hai nhóm tại thời điểm trữ phôi: 51,3% (FO) so với 45,0% (VITO) (P = 0,3124).
- Tỷ lệ có thai trên chu kỳ chuyển phôi cũng tương tự ở 2 nhóm: là 47,2% (17/36) ở bệnh nhân FO và 48,4% (15,31) ở bệnh nhân VITO (P = 1).
Như vậy, tốc độ phát triển bị trì hoãn và tỉ lệ tạo phôi nang ngày 5 giảm trong phôi có nguồn gốc từ noãn trữ-rã so với phôi từ noãn tươi (có nguồn gốc từ một người với noãn trữ) ở chu kỳ xin cho noãn. Mặc dù kết quả sơ bộ cho thấy tác động lâm sàng của sự trì hoãn này có thể bị hạn chế, nhưng điều này cần được nghiên cứu thêm trong các nghiên cứu ngẫu nhiên lớn hơn.
Nguồn: In-vitro development of embryos derived from vitrified-warmed oocytes is delayed compared with embryos derived from fresh oocytes: a time-lapse sibling oocyte study, RBM Online, 2019, doi:10.1016/j.rbmo.2019.09.010
Các tin khác cùng chuyên mục:
Nồng độ Anti-mullerian và Progesterone dịch nang dự đoán khả năng phát triển phôi - Ngày đăng: 24-12-2019
Kết quả thai sau rã phôi và chuyển đơn phôi nang giữa tuổi phôi ngày 5 so với ngày 6 - Ngày đăng: 12-12-2019
Mối tương quan giữa chất lượng phôi và tỉ lệ trẻ bị dị tật bẩm sinh trong chu kì IVF/ICSI - Ngày đăng: 12-12-2019
Chất chuyển hóa Phthalate trong nước tiểu và kết quả thai của phụ nữ điều trị IVF/ICSI - Ngày đăng: 23-12-2019
Chẩn đoán di truyền tiền làm tổ không xâm lấn (niPGT) có phải là cuộc cách mạng tiếp theo trong hỗ trợ sinh sản? - Ngày đăng: 23-12-2019
Ảnh hưởng của nạo hút thai đối với kết cục thai của chu kỳ chuyển phôi kế tiếp sau khi sẩy thai trong chu kỳ IVF đầu tiên - Ngày đăng: 23-12-2019
Điều kiện nuôi cấy phôi được cải thiện đáng kể trong tủ nuôi cấy liên tục: một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng - Ngày đăng: 23-12-2019
Sự phát triển của việc lựa chọn phôi IVF từ đánh giá hình thái chủ quan đến thuật toán từ dữ liệu time-lapse khách quan cải thiện cơ hội có trẻ sinh sống - Ngày đăng: 23-12-2019
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng đo bằng phương pháp SCSA - Ngày đăng: 23-12-2019
Tỉ lệ thành công giữa chu kì IVF và ICSI ở nhóm bệnh nhân nam có kháng thể kháng tinh trùng - Ngày đăng: 23-12-2019
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp giá trị dự đoán kết cục bất lợi của Doppler động mạch tử cung tam cá nguyệt ba của thai kỳ ở thai nhỏ so với tuổi thai - Ngày đăng: 19-12-2019
Bổ sung Melatonin và Caffeine trong bảo quản lạnh tinh trùng - Ngày đăng: 19-12-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK