Tin tức
on Monday 11-11-2019 4:31pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Trần Hà Lan Thanh_IVFMD Phú Nhuận
Sự phân mảnh DNA tinh trùng (SDF) và các yếu tố liên quan của nó đã được chứng minh có ý nghĩa trong việc đánh giá khả năng sinh sản của nam giới. Chỉ số phân mảnh DNA của tinh trùng (DFI) được coi là thước đo chính để đánh giá SDF, nhưng giá trị tiên đoán của DFI đối với kết cục của hỗ trợ sinh sản (ART) vẫn còn đang được tranh luận.
Một nghiên cứu của nhóm tác giả người Trung Quốc (2019) đã sử dụng cỡ mẫu lớn để phân tích ảnh hưởng của DFI của tinh trùng đến kết quả mang thai sau điều trị ART, và mối quan hệ của nó với tỉ lệ thụ tinh và phát triển phôi IVF / ICSI.
Mối liên quan của DFI được đo bằng xét nghiệm cấu trúc nhiễm sắc thể tinh trùng (SCSA) và kết quả mang thai sau điều trị ART được phân tích hồi cứu trong 2.622 chu kỳ điều trị ART, trong đó 1.185 chu kỳ IUI, 1.221 chu kỳ IVF và 216 chu kỳ ICSI. Tỷ lệ mang thai, sẩy thai sớm, thụ tinh và phôi chất lượng tốt từ các chu kỳ IVF và ICSI được so sánh giữa các nhóm DFI thấp (DFI 15%), DFI trung bình (15%30%). Ngoài ra, các mối quan hệ giữa DFI tinh trùng và các lối sống của nam giới như tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI), hút thuốc và uống rượu, cũng như các thông số tinh dịch thông thường đã được phân tích.
Kết quả:
Một nghiên cứu của nhóm tác giả người Trung Quốc (2019) đã sử dụng cỡ mẫu lớn để phân tích ảnh hưởng của DFI của tinh trùng đến kết quả mang thai sau điều trị ART, và mối quan hệ của nó với tỉ lệ thụ tinh và phát triển phôi IVF / ICSI.
Mối liên quan của DFI được đo bằng xét nghiệm cấu trúc nhiễm sắc thể tinh trùng (SCSA) và kết quả mang thai sau điều trị ART được phân tích hồi cứu trong 2.622 chu kỳ điều trị ART, trong đó 1.185 chu kỳ IUI, 1.221 chu kỳ IVF và 216 chu kỳ ICSI. Tỷ lệ mang thai, sẩy thai sớm, thụ tinh và phôi chất lượng tốt từ các chu kỳ IVF và ICSI được so sánh giữa các nhóm DFI thấp (DFI 15%), DFI trung bình (15%
Kết quả:
- Tỷ lệ thai lâm sàng sau IUI ở các nhóm DFI tinh trùng cao, trung bình và thấp lần lượt là 12,5% (11/88), 14,3% (48/336) và 13,4% (102/761), không có sự khác biệt thống kê giữa các nhóm (P = 0,88). Tuy nhiên, tỷ lệ sẩy sớm ở những nhóm này lần lượt là 27,3% (3/11), 14,6% (7/48) và 4,9% (5/102) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P = 0,02).
- Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ thai lâm sàng, sẩy thai sớm, thụ tinh và tỉ lệ phôi chất lượng tốt trong các chu kỳ IVF hoặc ICSI giữa các nhóm DFI khác nhau (P <0,05).
- DFI có tương quan nghịch với mật độ tinh trùng, tỉ lệ sống và hình thái bình thường của tinh trùng trong phân tích tinh dịch đồ.
- DFI cũng có mối tương quan thuận với tuổi tác, thời gian kiêng xuất tinh và lối sống không lành mạnh.
Xét nghiệm phân mảnh DNA tinh trùng là một xét nghiệm ngày càng phổ biến để đánh giá khả năng sinh sản của nam giới, nhưng ý nghĩa của nó như là một yếu tố tiên đoán kết quả mang thai sau điều trị ART cần được nghiên cứu chứng minh thêm nữa.
Nguồn: The effect of sperm DNA fragmentation index on assisted reproductive technology outcomes and its relationship with semen parameters and lifestyle, Translational Andrology and Urology, 2019, doi:10.21037/tau.2019.06.22
Nguồn: The effect of sperm DNA fragmentation index on assisted reproductive technology outcomes and its relationship with semen parameters and lifestyle, Translational Andrology and Urology, 2019, doi:10.21037/tau.2019.06.22
Các tin khác cùng chuyên mục:
Vai trò của FSH trong tiên lượng kết quả giải phẫu mẫu mô tinh hoàn ở bệnh nhân vô tinh không bế tắc - Ngày đăng: 11-11-2019
AZOOSPERMIA không tắc nghẽn điều trị MICROTESE và ICSI - Ngày đăng: 11-11-2019
Đánh giá cấu trúc nhiễm sắc thể và phân mảnh dna tinh trùng ở những người đàn ông vô sinh có hình dạng tinh trùng đuôi ngắn bất động - Ngày đăng: 11-11-2019
Ứng dụng 17-ALPHA HYDROXYPROGESTERONE CAPROATE trong dự phòng sinh non ở thai phụ tiền căn sinh non - Ngày đăng: 11-11-2019
Nồng độ TSH và kết quả thai ở phụ nữ có chức năng tuyến giáp bình thường thực hiện IVF/ICSI - Ngày đăng: 06-11-2019
Chuyển phôi bất thường nhiễm sắc thể sau khi thực hiện PGT-A: theo dõi tỷ lệ trẻ sinh sống trên toàn thế giới - Ngày đăng: 06-11-2019
Động học phát triển của phôi có liên quan đến kết quả lâm sàng trong chu kỳ chuyển đơn phôi có thực hiện PGT-A - Ngày đăng: 30-10-2019
Tinh chỉnh việc lựa chọn phôi nang dựa trên hình thái học: một phân tích đa trung tâm với 2461 ca chuyển đơn phôi nang - Ngày đăng: 30-10-2019
Mối tương quan giữa phân mảnh DNA tinh trùng, gốc tự do với sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân - Ngày đăng: 29-10-2019
Myoinositol cải thiện chất lượng tinh trùng sau rã đông - Ngày đăng: 29-10-2019
Mối tương quan giữa tỉ lệ phôi khảm và chất lượng tinh trùng ở nam giới - Ngày đăng: 29-10-2019
Vai trò của gen FMR1 trong sẩy thai tự phát liên tiếp không rõ nguyên nhân - Ngày đăng: 29-10-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK