Tin tức
on Wednesday 30-10-2019 2:19pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Hồ Lan Trâm – IVMD Tân Bình.
Kết quả lâm sàng đã chứng minh rằng có thể có trẻ sinh sống khoẻ mạnh từ chuyển phôi khảm, tuy nhiên, tỷ lệ làm tổ giảm khi có sự gia tăng của tỷ lệ khảm hoặc khảm phức hợp (Greco et al., 2015; Munne et al., 2017a). Để khắc phục tình trạng này, hrNGS nhạy để phát hiện khảm ở mức độ thấp trong mẫu sinh thiết (Kane và cs, 2016; Munne và Wells 2017).
Sử dụng hệ thống nuôi cấy time-lapse (TL) để theo dõi sự phát triển liên tục của phôi. Nhiều quan điểm cho rằng động học phát triển của phôi có liên quan đến tình trạng NST của phôi (Campbell và cs, 2013a; ., 2013b; Basile và cs, 2015; Del Carmen Nogales và cs, 2017). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác không đồng ý với quan điểm trên (Reignier và cs, 2018). Ngoài ra, các thuật toán về động học phát triển của phôi cũng được đề xuất để dự đoán tiềm năng phát triển của phôi và kết quả lâm sàng và KIDScore TM D5 là 1 thuật toán được sử dụng để chuyển phôi nang nguyên bội trong các chu kỳ SET. Tuy nhiên, cho đến nay, bằng chứng về hiệu quả của việc sử dụng các thông số động học để lựa chọn phôi nang để chuyển trong các chu kỳ PGT-A vẫn chưa được kết luận. Một nghiên cứu gần đây của Lee Cl và cs (2019) thực hiện phân tích tình trạng bội thể của phôi được phân tích di truyền bằng hr-NGS và các đặc điểm phát triển của phôi thông qua nuôi cấy TL và động học của phôi nang nguyên bội được ghi nhận bằng thuật toán có liên quan đến kết quả chu kỳ SET?
Đây là một nghiên cứu hồi cứu. Tổng cộng có 108 bệnh nhân trải qua 119 chu kỳ PGT-A với 694 phôi nang. TL được sử dụng để ghi nhận các thông số động học và chẩn đoán di truyền tiền làm tổ bằng hr-NGS. Hiệu quả lâm sàng của thuật toán hình thái học KIDScore D5 được đánh giá sau khi chuyển đơn phôi nguyên bội.
Kết quả:
- So với phôi nang nguyên bội, phôi khảm ở mức độ thấp (<50%) có các đặc điểm hình thái và động học phát triển tương tự.
- Tuy nhiên, phôi khảm ở mức độ cao (>50%) có các thông số động học chậm trễ đáng kể ở t5 và t8; và thời gian cc3 kéo dài (trung bình: 14,7h, P=0,012) .
- Tỷ lệ phôi bào đa nhân cao đáng kể cho thấy sự nhạy cảm của phôi khảm mức độ cao đối với các lỗi nguyên phân. Ngược lại, sự chậm trễ tB được ghi nhận ở phôi lệch bội, phản ánh sự giảm tiềm năng tạo phôi nang chất lượng tốt (42,6% và 65,7%, P<0,001).
- Các phôi nguyên bội với các đặc điểm hình thái được phân loại bằng thuật toán KIDScoreTM D5. Đáng chú ý, phôi loại C cho thấy tỷ lệ thai lâm sàng, làm tổ và thai diễn tiến (25%, 25% và 10%) thấp hơn đáng kể so với loại A (76,2%, 79,4% và 68,3%) và B (62,5%, 66,7% và 62,5)
Mặc dù các thông số về động học có sự khác biệt ở phôi với tình trạng bội thể khác nhau, nhưng để dự đoán các bất thường NST khi sử dụng các thông số động học là chưa đủ. Khi sử dụng thuật toán KIDScore D5 và hr-NGS có khả năng giúp phân biệt phôi nang nguyên bôi với tiềm năng phát triển khác nhau.
Nguồn: Embryo morphokinetics is potentially associated with clinical outcomes of single-embryo transfers in preimplantation genetic testing for aneuploidy cycles. Reprod Biomed Online. 2019 Oct;39(4):569-579. doi: 10.1016/j.rbmo.2019.05.020. Epub 2019 Jun 6.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tinh chỉnh việc lựa chọn phôi nang dựa trên hình thái học: một phân tích đa trung tâm với 2461 ca chuyển đơn phôi nang - Ngày đăng: 30-10-2019
Mối tương quan giữa phân mảnh DNA tinh trùng, gốc tự do với sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân - Ngày đăng: 29-10-2019
Myoinositol cải thiện chất lượng tinh trùng sau rã đông - Ngày đăng: 29-10-2019
Mối tương quan giữa tỉ lệ phôi khảm và chất lượng tinh trùng ở nam giới - Ngày đăng: 29-10-2019
Vai trò của gen FMR1 trong sẩy thai tự phát liên tiếp không rõ nguyên nhân - Ngày đăng: 29-10-2019
Hoạt hóa noãn nhân tạo với CANXI IONOPHORE - Ngày đăng: 29-10-2019
Tiên lượng cho tỉ lệ trẻ sinh sống sau khi thất bại làm tổ nhiều lần chưa rõ nguyên nhân sau khi điều trị IVF/ICSI - Ngày đăng: 29-10-2019
Thai ngoài tử cung có ảnh hưởng kết cục của thai kỳ sau hay không - Ngày đăng: 25-10-2019
Đồng thuận Delphi về tiêu chuẩn chẩn đoán và theo dõi song thai thiếu máu đa hồng cầu - Ngày đăng: 25-10-2019
Chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng như là một công cụ tiên lượng đầy hứa hẹn cho chẩn đoán và điều trị vô sinh nam - phân tích gộp - Ngày đăng: 25-10-2019
DNA ty thể tự do trong dịch nang người: một dấu ấn sinh học đầy hứa hẹn tiên đoán tiềm năng phát triển lên phôi nang ở các phụ nữ điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 25-10-2019
Tư thế nằm ngửa khi ngủ ở giai đoạn sau thai kỳ tăng nguy cơ trẻ nhẹ cân - Ngày đăng: 25-10-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK