Tin tức
on Friday 25-10-2019 3:03pm
Danh mục: Tin quốc tế
BS. Lê Tiểu My
Thai ngoài tử cung chiếm tỷ lệ khoảng 2% tổng số thai kỳ. Các yếu tố nguy cơ của thai ngoài tử cung (TNTC) đã được biết đến bao gồm mẹ lớn tuổi, hút thuốc lá, tiền sử viêm nhiễm vùng chậu, từng phẫu thuật trên ống dẫn trứng, lạc nội mạc tử cung và thai sau hỗ trợ sinh sản.
Nếu một phụ nữ từng bị TNTC, thai kỳ sau có thể gặp những nguy cơ gì? Liệu tiền căn TNTC có là yếu tố ảnh hưởng đến kết cục của những thai kỳ sau hay không? Câu hỏi này được giải đáp qua một nghiên cứu đoàn hệ trên cộng đồng, công bố tháng 5/2019 trên tạp chí Fertility & Sterility.
Nghiên cứu đánh giá kết cục thai kỳ trên cỡ mẫu rất lớn – 15.823 trường hợp có tiền căn phẫu thuật điều trị TNTC trên tổng số 1.117.571 thai phụ được khảo sát.
Các kết quả chính được ghi nhận bao gồm:
+ Nguy cơ TNTC ở lần mang thai tiếp theo trong nhóm có tiền căn TNTC cao hơn nhóm chứng, nguy cơ ở nhóm phẫu thuật bảo tồn cao hơn nhóm cắt ống dẫn trứng.
+ Các kết cục bất lợi ở nhóm bệnh nhân phẫu thuật điều trị TNTC cũng tăng, bao gồm nguy cơ sinh non tăng 1,27 lần (95% CI, 1,18 – 1,37), trẻ nhẹ cân so với tuổi thai (OR 1,2, 95% CI 1,10 – 1,31) và tăng tỷ lệ mổ lấy thai.
+ Những phụ nữ hơn 30 tuổi có tiền căn phẫu thuật TNTC có nguy cơ nhau bong non cao hơn so với nhóm không bị TNTC (RR 1,42 95% CI 1,16 – 1,69)
+ Nguy cơ nhau tiền đạo ở nhóm TNTC tăng 1,45 lần (95% CI 1,10 – 1,91)
+ Nguy cơ tiền sản giật, đái tháo đường thai kỳ ở những bệnh nhân từng bị TNTC cũng cao hơn.
Các kết quả phân tích trên đã hiệu chỉnh theo tuổi và nhóm các nguy cơ TNTC khác. Cơ chế của mối liên quan giữa yếu tố tiền căn phẫu thuật TNTC và kết cục bất lợi cho thai kỳ sau hiện vẫn chưa rõ. Các tác giả đề cập nhiều giả thuyết gây nên tác động này, chẳng hạn như việc phẫu thuật điều trị TNTC ảnh hưởng đến hệ mạch máu nuôi tử cung và chức năng của nội mạc tử cung. Tuy nhiên, vì nghiên cứu chỉ đánh giá trên nhóm phẫu thuật điều trị TNTC nên không thể xác định liệu điều trị nội khoa TNTC có gây nên các ảnh hưởng tương tự.
Kết quả nghiên cứu này là thông tin đáng lưu ý khi theo dõi thai kỳ cho những thai phụ có tiền sử phẫu thuật điều trị TNTC. Nhóm bệnh nhân này được xem là nhóm nguy cơ cao sinh non, nhẹ cân so với tuổi thai và một số các nguy cơ khác nên cần theo dõi sát và thận trọng ở tam cá nguyệt ba của thai kỳ.
Lược dịch từ :
Ectopic pregnancy and outcomes of future intrauterine pregnancy. Fertility &Sterility. July 2019 Volume 112, Issue 1, Pages 112–119 DOI: https://doi.org/10.1016/j.fertnstert.2019.03.019
And Peter Kovacs. Does One Ectopic Pregnancy Lead to Another? - Medscape - Oct 15, 2019.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Đồng thuận Delphi về tiêu chuẩn chẩn đoán và theo dõi song thai thiếu máu đa hồng cầu - Ngày đăng: 25-10-2019
Chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng như là một công cụ tiên lượng đầy hứa hẹn cho chẩn đoán và điều trị vô sinh nam - phân tích gộp - Ngày đăng: 25-10-2019
DNA ty thể tự do trong dịch nang người: một dấu ấn sinh học đầy hứa hẹn tiên đoán tiềm năng phát triển lên phôi nang ở các phụ nữ điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 25-10-2019
Tư thế nằm ngửa khi ngủ ở giai đoạn sau thai kỳ tăng nguy cơ trẻ nhẹ cân - Ngày đăng: 25-10-2019
Có phải có nhiều noãn hơn có nghĩa là noãn chất lượng kém hơn? - Ngày đăng: 25-10-2019
Vitamin C ảnh hưởng như thế nào đến chức năng tinh trùng trong quá trình swim-up? - Ngày đăng: 25-10-2019
Phương pháp lựa chọn tinh trùng giúp cải thiện hình thái phôi và kết quả lâm sàng ở bệnh nhân vô sinh nam - Ngày đăng: 25-10-2019
Tỷ lệ noãn chưa trưởng thành cao trong đoàn hệ noãn chọc hút làm giảm tỷ lệ thụ tinh, sự phát triển phôi, tỷ lệ thai và tỷ lệ trẻ sinh sống trong chu kỳ ICSI - Ngày đăng: 23-10-2019
Sử dụng deep learning như một công cụ dự đoán tiềm năng phát triển của phôi nang nuôi cấy với tủ time-lapse đến giai đoạn hình thành tim thai - Ngày đăng: 17-10-2019
So sánh kết quả sản khoa và sơ sinh khi thực hiện hỗ trợ sinh sản bằng kỹ thuật nuôi noãn trưởng thành trong ống nghiệm (IVM) với kích thích buồng trứng thông thường (COS) ở nhóm bệnh nhân buồng trứng đa nang - Ngày đăng: 17-10-2019
Phân tích Swot: sử dụng tinh trùng thu nhận từ tinh hoàn để thực hiện icsi đối với các trường hợp tinh trùng có dna phân mảnh cao - Ngày đăng: 17-10-2019
Đa thai với IVF/ICSI và nguy cơ dị tật bẩm sinh: một phân tích tổng hợp của nghiên cứu đoàn hệ - Ngày đăng: 17-10-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK