Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Friday 25-10-2019 2:40pm
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Tin quốc tế

CVPH - Nguyễn Thị Ngọc Huệ - IVFMD Phú Nhuận
 
Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) được xem là một tiến bộ trong lĩnh vực y học sinh sản. Tuy nhiên, việc chọn lựa tinh trùng trong ICSI chỉ dựa trên hình thái ở độ phóng đại x200 - x400 và phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người thực hiện. Dựa trên nền tảng ICSI, IMSI (Intracytoplasmic Morphologically selected Sperm Injection) sử dụng các tiêu chí MSOME giúp đánh giá cấu trúc hình thái chi tiết như bất thường đầu, cổ và sự hiện diện của không bào bên trong đầu tinh trùng tại độ phóng đại x6600, lớn hơn rất nhiều so với độ phóng đại của ICSI.
Esmat Mangoli và cộng sự đã tiến hành đánh giá hiệu quả của IMSI đối với hình thái phôi và kết quả lâm sàng ở bệnh nhân vô sinh nam với các bất thường về chỉ số tinh dịch như oligoasthenoteratozoospermia (OAT) (29,3%), asthenozoospermia (AS) (10%), asthenoteratozoospermia (AT) (34,7%) và teratozoospermia (T) (26%). Tổng cộng có 650 phôi đã được đánh giá, trong đó có 330 phôi từ ICSI (OAT= 80, AS= 38, AT = 136 và T=76) và 320 phôi từ IMSI (OAT= 90, AS= 30, AT=92, T= 108).

Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ thụ tinh và phôi ngày 3 ở bệnh nhân OAT, AS, AT và T ở nhóm ICSI. Ngược lại, IMSI cho kết quả khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm OAT và T, tương ứng tỉ lệ thụ tinh là 3,7 ± 1,6 và 4,9 ± 1,3, tỉ lệ phôi ngày 3 là 3.5 ± 1.5 và 4.9 ± 1.4. Tỉ lệ phân mảnh phôi của nhóm ICSI tương ứng 68,8% OAT, 92,1% AS, 65,4% AT và 73,7% T (p<0,05). Ở nhóm IMSI, tỉ lệ phân mảnh phôi là 66,7% OAT, 70% AS, 57,6% AT và 59,3% T (p>0,05). Về lâm sàng, tỉ lệ mang thai và trẻ sinh sống của nhóm IMSI có xu hướng cao hơn nhóm ICSI, khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả kết luận rằng phương pháp IMSI có thể cải thiện chất lượng phôi và kết quả lâm sàng đối với nam giới có các bất thường về chỉ số tinh dịch, đặc biệt là ở nhóm bệnh nhân OAT và T.

Nguồn: Esmat Mangoli và cs (2019). IMSI procedure improves clinical outcomes and embryo morphokinetics in patients with different aetiologies of male infertility, Andrologia. DOI: 10.1111/and.13340
Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK