Tin tức
on Monday 11-11-2019 8:26am
Danh mục: Tin quốc tế
Teratozoospermia được đặc trưng bởi sự hiện diện của tinh trùng với hình thái bất thường. Một trong những rối loạn hình thái dẫn đến vô sinh nam là tinh trùng đuôi ngắn bất động (immotile short‐tail sperm - ISTS). Đặc điểm của ISTS là số lượng tinh trùng thấp, chiều dài đuôi giảm đáng kể so với tinh trùng bình thường và những tinh trùng này bất động hoàn toàn (Hosseini và cs, 2017). Hội chứng này xảy ra trong quá trình sinh tinh và có thể bị ảnh hưởng bởi giai đoạn kéo dài của tinh tử (Deng và Lin, 2002). Ngoài thông số hình dạng tinh trùng, cô đặc nhiễm sắc chất và tính toàn vẹn DNA tinh trùng là các yếu tố quan trọng khác cho khả năng sinh sản của nam giới. Phân mảnh DNA có thể phản ánh chất lượng của quá trình sinh tinh trùng (Aitken và De Iuliis, 2007). Trong quá trình sinh tinh, một số khiếm khuyết có thể tạo ra các dạng bất thường của tinh trùng với hình thái hoặc DNA bất thường (Sivanarayana và cs, 2012). Một số nghiên cứu cho thấy có mối tương quan giữa hình thái bất thường và tổn thương DNA (Varshini và cs, 2012) nhưng vẫn chưa có nghiên cứu thực hiện ở bệnh nhân ISTS. Trong nghiên cứu này, tác giả muốn đánh giá mức độ cô đặc nhiễm sắc chất thông qua định lượng protamine và sự phân mảnh DNA ở nam giới vô sinh với khiếm khuyết tinh trùng đuôi ngắn bất động so với nam giới vô sinh có tinh trùng hình dạng bình thường.
Các mẫu tinh dịch được lấy từ 31 người đàn ông vô sinh với ISTS (>80% tinh trùng đuôi ngắn) và nhóm đối chứng là 31 người đàn ông vô sinh có hình dạng tinh trùng bình thường. Độ tuổi dao động trong khoảng 23-46, vô sinh nguyên phát và được kiêng xuất tinh 3 ngày. Hình dạng tinh trùng được nhuộm Papanicolaou (Hosseini và cs, 2017). Protamine trong nhiễm sắc thể được đánh giá bằng cách sử dụng nhuộm Chromomycin A3 (CMA3), phân mảnh DNA tinh trùng được đánh giá bằng xét nghiệm SCSA và xét nghiệm TUNEL.
Các mẫu tinh dịch được lấy từ 31 người đàn ông vô sinh với ISTS (>80% tinh trùng đuôi ngắn) và nhóm đối chứng là 31 người đàn ông vô sinh có hình dạng tinh trùng bình thường. Độ tuổi dao động trong khoảng 23-46, vô sinh nguyên phát và được kiêng xuất tinh 3 ngày. Hình dạng tinh trùng được nhuộm Papanicolaou (Hosseini và cs, 2017). Protamine trong nhiễm sắc thể được đánh giá bằng cách sử dụng nhuộm Chromomycin A3 (CMA3), phân mảnh DNA tinh trùng được đánh giá bằng xét nghiệm SCSA và xét nghiệm TUNEL.
Hình: Nhuộm Papanicolaou tinh trùng ở bệnh nhân bị khiếm khuyết tinh trùng đuôi ngắn bất động
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tinh trùng bắt màu thuốc nhuộm CMA3 dương tính cao hơn đáng kể trong các mẫu bệnh nhân ISTS (22,6 ± 6,9) so với nhóm chứng (16,3 ± 4.2) (p <0,05). Kết quả tương tự đối với chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng cao hơn đáng kể ở bệnh nhân ISTS so với nhóm chứng, được đo bằng xét nghiệm TUNEL (10,45 ± 4,60 so với 7,03 ± 2,86, p <0,05) và SCSA (24,80 ± 13,1 so với 15,2 ± 7,2, p <0,05).
Kết quả của nghiên cứu này đã chứng minh rằng bệnh nhân vô sinh với khiếm khuyết ISTS có mức độ phân mảnh DNA và mức độ CMA3 dương tính cao hơn so với bệnh nhân vô sinh có tinh trùng hình dạng bình thường. Mối liên hệ giữa tổn thương DNA tinh trùng và ISTS chưa được chứng minh rõ ràng. Điều này có thể được giải thích là do sự cô đặc nhiễm sắc thể tinh trùng và sự hình thành đuôi tinh trùng xảy ra trong cùng một giai đoạn. Thật vậy, sự hình thành của một tinh trùng với nhân cô đặc và sự phát triển của tinh trùng đều bắt nguồn trong quá trình sinh tinh, nếu thất bại trong giai đoạn trưởng thành này dẫn đến sự thiếu hụt protamine và sự phát triển bất thường của đuôi.
CVPH. Phạm Thanh Liêm – Bệnh viện Mỹ Đức Phú Nhuận
Nguồn: Atshan, M., Kakavand, K., Hosseini, S. H., Sadighi Gilani, M. A., Mohseni Meybodi, A., & Sabbaghian, M. (2019). Evaluation of sperm DNA fragmentation and chromatin structure in infertile men with immotile short‐tail sperm defect. Andrologia.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Ứng dụng 17-ALPHA HYDROXYPROGESTERONE CAPROATE trong dự phòng sinh non ở thai phụ tiền căn sinh non - Ngày đăng: 11-11-2019
Nồng độ TSH và kết quả thai ở phụ nữ có chức năng tuyến giáp bình thường thực hiện IVF/ICSI - Ngày đăng: 06-11-2019
Chuyển phôi bất thường nhiễm sắc thể sau khi thực hiện PGT-A: theo dõi tỷ lệ trẻ sinh sống trên toàn thế giới - Ngày đăng: 06-11-2019
Động học phát triển của phôi có liên quan đến kết quả lâm sàng trong chu kỳ chuyển đơn phôi có thực hiện PGT-A - Ngày đăng: 30-10-2019
Tinh chỉnh việc lựa chọn phôi nang dựa trên hình thái học: một phân tích đa trung tâm với 2461 ca chuyển đơn phôi nang - Ngày đăng: 30-10-2019
Mối tương quan giữa phân mảnh DNA tinh trùng, gốc tự do với sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân - Ngày đăng: 29-10-2019
Myoinositol cải thiện chất lượng tinh trùng sau rã đông - Ngày đăng: 29-10-2019
Mối tương quan giữa tỉ lệ phôi khảm và chất lượng tinh trùng ở nam giới - Ngày đăng: 29-10-2019
Vai trò của gen FMR1 trong sẩy thai tự phát liên tiếp không rõ nguyên nhân - Ngày đăng: 29-10-2019
Hoạt hóa noãn nhân tạo với CANXI IONOPHORE - Ngày đăng: 29-10-2019
Tiên lượng cho tỉ lệ trẻ sinh sống sau khi thất bại làm tổ nhiều lần chưa rõ nguyên nhân sau khi điều trị IVF/ICSI - Ngày đăng: 29-10-2019
Thai ngoài tử cung có ảnh hưởng kết cục của thai kỳ sau hay không - Ngày đăng: 25-10-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK