Tin tức
on Monday 23-09-2019 9:59am
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Trần Hà Lan Thanh-IVFMD Phú Nhuận
Các thông số tinh dịch đồ đã rất ít giá trị dự đoán cho sự thụ tinh và khả năng tạo phôi nang để mang thai thành công. Hiện tại, đã có nhiều nghiên cứu các thông số đánh giá chất lượng, chức năng tinh trùng và tính nguyên vẹn của nhiễm sắc thể của tinh trùng, để cung cấp thêm thông tin tiên lượng kết quả điều trị thụ tinh trong ống nghiệm của cặp vợ chồng.
Chất lượng tinh trùng được đánh giá lựa chọn bằng phản ứng gắn kết đầu tinh trùng với hyaluronic acid (PICSI), phân loại tế bào kích hoạt từ tính của tinh trùng không apoptotic (MACS) và kiểm tra hình thái học tinh trùng di động (MSOME). Chức năng tinh trùng được đánh giá bằng phản ứng acrosome (AR), một sự kiện cần thiết của quá trình thụ tinh. AR là phản ứng tự phát (sAR) phụ thuộc vào nồng độ Ca2+ hoặc được cảm ứng (iAR) bằng calcium ionophore.
Nhiễm sắc thể của tinh trùng được đánh giá bằng chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng (DFI-DNA fragmentation index) và DNA có tính ổn định cao (HDS-High DNA Stainable). DFI được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm tinh trùng có phân mảnh DNA (sự tổn thương cấu trúc do sự đứt gãy NST) trong tổng số tinh trùng có trong mẫu đánh giá. Quần thể HDS là do thiếu sự thay đổi histone bằng protamine và còn biểu thị cho sự hiện diện của tinh trùng chưa trưởng thành trong mẫu.
Đã có các nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng và giá trị tiên lượng của các thông số tinh trùng riêng lẻ với kết cục điều trị. Do đó, mục đích của nghiên cứu này là xác định tính hữu ích của việc kết hợp thông số phản ứng acrosome và tính toàn vẹn nhiễm sắc thể tinh trùng để dự đoán về kết cục điều trị của từng cá thể hoá.
Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện ở 69 bệnh nhân điều trị IVF-xin noãn. Các mẫu tinh dịch được thu thập và đánh giá: AR [phản ứng acrosome tự phát (sAR) và cảm ứng (iAR)] bằng phương pháp dòng chảy tế bào (flow cytometry) bằng kháng-CD46-FITC, phản ứng Acrosome đối với Ionophore Challenge (ARIC); phân tích toàn vẹn của nhiễm sắc thể bằng xét nghiệm cấu trúc nhiễm sắc thể- SCSA (chỉ số phân mảnh DNA-% DFI và độ ổn định DNA cao -% HDS), phân tích tinh dịch đồ WHO. Kết cục của nghiên cứu là tỷ lệ thụ tinh và tỉ lệ tạo phôi nang.
Kết quả:
- Tuổi chồng là 40,0 ± 6,1 (66% là mẫu tinh dịch đồ bình thường- Normozoospermic).
- Hình dạng tinh trùng, sAR, iAR và ARIC có tương quan đến tỷ lệ thụ tinh (với giá trị b tương ứng là b= 3,56; R2 = 0,054; b = - 5,92; R2 = 0,276; b = 1,83; R2 = 0,150; và b= 2,10; R2 = 0,270; p <0,05). Mô hình logit đã được xây dựng để tính tỷ lệ thụ tinh (≥ 60%) cho mỗi bệnh nhân, sử dụng hình dạng tinh trùng và ARIC làm các biến độc lập, tiếp theo là phân tích ROC để xác định giá trị cut-off là 0,65 (độ đặc hiệu = 80,6%, độ nhạy = 63,2 %).
- % DFI có mối tương quan nghịch với tỷ lệ tạo phôi nang (b= - 1,77, R2 = 0,057, p = 0,003), bằng mô hình logit và phân tích ROC và xác định giá trị cut-off là 0,70 (độ đặc hiệu = 80,6%, độ nhạy = 72,3%) được xây dựng để dự đoán tỷ lệ tạo phôi nang (≥ 40%).
- Không có sự khác biệt trong kết quả với các mẫu Normozoospermic (n = 46).
Nguồn: Acrosome reaction and chromatin integrity as additional parameters of semen analysis to predict fertilization and blastocyst rates, Reproductive Biology and Endocrinology, 2018, https://doi.org/10.1186/s12958-018-0408-0
Các tin khác cùng chuyên mục:
Đánh giá sử dụng progestogen trong hỗ trợ pha hoàng thể trên các chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm chuyển phôi tươi - Ngày đăng: 23-09-2019
Tỉ lệ sinh sống cộng dồn và kết cục chu sinh khi sử dụng Time-lapse trong nuôi cấy phôi - Ngày đăng: 23-09-2019
Tiềm năng phát triển của phôi ICSI từ noãn có màng bào tương dễ vỡ - Ngày đăng: 23-09-2019
Lợi ích lâm sàng của thử nghiệm đánh giá phân mảnh dna tinh trùng: khuyến nghị thực tiễn phụ thuộc vào trường hợp lâm sàng - Ngày đăng: 18-09-2019
Ảnh hưởng của độ dày nội mạc tử cung đối với cân nặng của trẻ trong các chu kì chuyển phôi trữ - Ngày đăng: 18-09-2019
Mối tương quan giữa hình thái phôi nang với kết cục điều trị và kết cục chu sinh - Ngày đăng: 18-09-2019
ADN tự do có nguồn gốc từ phôi so với sinh thiết tế bào lá nuôi phôi trong chẩn đoán di truyền lệch bội: tỉ lệ tương đồng và ý nghĩa lâm sàng - Ngày đăng: 18-09-2019
Quan điểm chuyên gia về việc cấy mô buồng trứng để trì hoãn mãn kinh - Ngày đăng: 18-09-2019
Phụ nữ bị viêm gan siêu vi B mãn tính không ảnh hưởng đến kết quả thai khi điều trị IVF ở chu kỳ đầu tiên - Ngày đăng: 16-09-2019
Giảm thai từ song thai thành đơn thai có chọn lọc, giảm nguy cơ sinh non và các biến chứng trong thai kỳ - Ngày đăng: 16-09-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK