Tin tức
on Monday 23-09-2019 9:53am
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Trần Hà Lan Thanh-IVFMD Phú Nhuận
Hệ thống nuôi cấy phôi kết hợp với camera quan sát liên tục (TLM: time-lapse monitoring) cho phép đánh giá chi tiết hình thái phôi, phản ánh chính xác cung cấp các thông số động học phát triển phôi. Chính vì thế, TLM đã trở thành công cụ lựa chọn phôi tiềm năng tốt theo cách không xâm lấn. Một trong những lợi ích của TLM là sử dụng các thông số động học để xây dựng các mô hình tiên lượng hay những thuật toán dự đoán tiềm năng của phôi như: hình thành phôi nang, khả năng làm tổ, phôi nguyên bội hoặc lệch bội, trẻ sinh sống…. Đã có một số nghiên cứu hồi cứu cho thấy TLM cải thiện tỉ lệ trẻ sinh sống. Nhưng chưa có bài tổng quan nào đề cập đến dữ liệu trẻ sinh sống cộng dồn của TLM. Hơn nữa, còn ít bằng chứng về tác động hiệu quả của TLM đến kết cục sản khoa sinh non và cân nặng trẻ lúc mới sinh.
Do đó, nghiên cứu hồi cứu đơn trung tâm này được thực hiện để so sánh tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn và kết cục sản khoa khi để nuôi cấy phôi từ 1.882 chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm sau khi chuyển phôi tươi hoặc trữ ở 2 nhóm: (1) nuôi bằng tủ cấy có hệ thống time lapse – TLM (1064 chu kỳ), (2) nuôi bằng tủ cấy thường-SC (818 chu kỳ).
Kết quả thu được là:
Do đó, nghiên cứu hồi cứu đơn trung tâm này được thực hiện để so sánh tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn và kết cục sản khoa khi để nuôi cấy phôi từ 1.882 chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm sau khi chuyển phôi tươi hoặc trữ ở 2 nhóm: (1) nuôi bằng tủ cấy có hệ thống time lapse – TLM (1064 chu kỳ), (2) nuôi bằng tủ cấy thường-SC (818 chu kỳ).
Kết quả thu được là:
- Tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn khi chuyển phôi tươi ở nhóm TLM cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (TLM 36,8% so với SC 33,9%; OR=1,28 CI 95% 1,05-1,57), trong khi ở chu kỳ chuyển phôi trữ thì không có sự khác biệt.
- Cân nặng của trẻ lúc sinh ở nhóm TLM cao hơn kể cả chuyển phôi tươi (174,78g; 95%CI 64,80- 284,77) và chuyển phôi trữ (aMD 175,91g, 95%CI 16,98- 334,84).
- Khi chuyển phôi tươi, ở nhóm TLM nguy cơ sinh non sớm (<32 tuần) và trẻ quá nhẹ cân (<1500g) thấp hơn đáng kể so với nhóm SC.
- Khi chuyển phôi trữ thì ở nhóm TLM có nguy cơ sinh non sớm (<32 tuần) và trẻ nhẹ cân (<2500g) thấp hơn đáng kể so với nhóm SC.
Như vậy, nuôi cấy bằng hệ thống time lapse có cải thiện kết cục sản khoa và cân nặng của trẻ mới sinh cả sau khi chuyển phôi tươi và phôi trữ.
Nguồn: Cumulative live birth rates and perinatal outcomes with the use of time lapse imaging incubators for embryo culture: a retrospective cohort study of 1882 ART cycles, BJOG: An International Journal of Obstetrics and Gynaecology, 2018, doi: 10.1111/1471-0528.15161
Nguồn: Cumulative live birth rates and perinatal outcomes with the use of time lapse imaging incubators for embryo culture: a retrospective cohort study of 1882 ART cycles, BJOG: An International Journal of Obstetrics and Gynaecology, 2018, doi: 10.1111/1471-0528.15161
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tiềm năng phát triển của phôi ICSI từ noãn có màng bào tương dễ vỡ - Ngày đăng: 23-09-2019
Lợi ích lâm sàng của thử nghiệm đánh giá phân mảnh dna tinh trùng: khuyến nghị thực tiễn phụ thuộc vào trường hợp lâm sàng - Ngày đăng: 18-09-2019
Ảnh hưởng của độ dày nội mạc tử cung đối với cân nặng của trẻ trong các chu kì chuyển phôi trữ - Ngày đăng: 18-09-2019
Mối tương quan giữa hình thái phôi nang với kết cục điều trị và kết cục chu sinh - Ngày đăng: 18-09-2019
ADN tự do có nguồn gốc từ phôi so với sinh thiết tế bào lá nuôi phôi trong chẩn đoán di truyền lệch bội: tỉ lệ tương đồng và ý nghĩa lâm sàng - Ngày đăng: 18-09-2019
Quan điểm chuyên gia về việc cấy mô buồng trứng để trì hoãn mãn kinh - Ngày đăng: 18-09-2019
Phụ nữ bị viêm gan siêu vi B mãn tính không ảnh hưởng đến kết quả thai khi điều trị IVF ở chu kỳ đầu tiên - Ngày đăng: 16-09-2019
Giảm thai từ song thai thành đơn thai có chọn lọc, giảm nguy cơ sinh non và các biến chứng trong thai kỳ - Ngày đăng: 16-09-2019
Ảnh hưởng của chỉ số khối cơ thể ở phụ nữ đến kết quả thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm: Một nghiên cứu đa trung tâm - Ngày đăng: 16-09-2019
Phân tích NGS trên môi trường nuôi cấy phôi cho thấy sự tồn tại của các miRNA có nguồn gốc ngoài phôi - Ngày đăng: 16-09-2019
Vai trò của hoạt hóa noãn nhân tạo với bệnh nhân có tiền sử thất bại thụ tinh hoàn toàn hoặc thụ tinh kém - Ngày đăng: 16-09-2019
Vẫn còn chênh lệch lương theo giới tính của bác sĩ Nội tiết Sinh sản/Vô sinh - Ngày đăng: 12-09-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK