Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Wednesday 17-06-2020 2:14pm
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Tin quốc tế

CVPH. Nguyễn Thị Ngọc Huệ - IVFMD Bình Dương


Trong hỗ trợ sinh sản, tỉ lệ thụ tinh bất thường 1 tiền nhân (1PN) chiếm khoảng 2-8% noãn sau IVF hoặc ICSI. Phôi từ hợp tử 1PN thường không được lựa chọn để chuyển cho bệnh nhân. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã báo cáo rằng chuyển phôi có nguồn gốc từ hợp tử 1PN vẫn có khả năng phát triển bình thường ở chu kì IVF và ICSI (Bradley, 2017). Gần đây, phôi 1PN cũng được lựa chọn để nuôi cấy đến giai đoạn phôi nang và sử dụng trong các chu kì chuyển phôi tươi hoặc đông lạnh (Xie, 2018). Các nghiên cứu liên quan đến việc lựa chọn phôi tươi hay đông lạnh có nguồn gốc từ hợp tử 1PN ở chu kì IVF hoặc ICSI vẫn còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm so sánh kết quả lâm sàng khi chuyển phôi tươi và đông lạnh từ hợp tử 1PN ở chu kì IVF và ICSI.

Đây là một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện từ tháng 1-2014 đến tháng 6-2018 trên 73.971 phôi tươi và 36.697 phôi đông lạnh từ hợp tử 1PN. Trong đó, chu kì IVF có 113 phôi và chu kì ICSI có 70 phôi giai đoạn phôi phân chia có nguồn gốc từ hợp tử 1PN. Ở chu kì chuyển phôi trữ có nguồn gốc từ hợp tử 1PN, tổng cộng có 196 phôi nang sau IVF và 59 phôi nang sau ICSI. Các kết quả về tỉ lệ thai, tỉ lệ làm tổ và tỉ lệ trẻ sinh sống được so sánh với nhóm phôi có nguồn gốc từ hợp tử 2PN tương ứng.


- Ở nhóm chuyển phôi tươi giai đoạn phôi phân chia, tỉ lệ thai (PR), tỉ lệ làm tổ (IR) và tỉ lệ trẻ sinh sống (LBR) có nguồn gốc từ hợp tử 1PN so với 2PN như sau:
+ Ở chu kì IVF, hợp tử 1PN và hợp tử 2PN có PR tương ứng là 13,27% và 31,86% (p=0,001), IR= 13,27% so với 24,27% (p=0,009) và LBR=7.64% so với 22,12% (p=0,003)
+ Ở chu kì ICSI, hợp tử 1PN có PR=0%, IR=0% và LBR= 0%, thấp hơn đáng kể so với hợp tử 2PN với PR= 28,57%, IR=20,54% và LBR= 20% (p<0,001)
- Ở nhóm chuyển phôi đông lạnh giai đoạn phôi nang, các kết quả PR, IR và LBR thu được như sau:
+ Ở chu kì IVF, không có sự khác biệt đáng kể giữa phôi có nguồn gốc từ hợp tử 1PN và 2PN, tương ứng PR=44,39% so với 49,49% (p=0,312), IR=44,44% so với 44,75% (p=0,947) và LBR= 32,14% so với 37,24% (p=0,289).
+ Ở chu kì ICSI có tỉ lệ PR, IR và LBR cao hơn đáng kể khi chuyển phôi từ hợp từ 2PN so với 1PN, tương ứng PR=52,54% so với 27,12% (0,005), IR=45,33% so với 27,12% (p=0,03) và LBR= 40,68% và 15,25% (p=0,002).

Như vậy, các kết quả từ nghiên cứu cho thấy chuyển phôi tươi giai đoạn phôi phân chia có tỉ lệ thai, tỉ lệ làm tổ và tỉ lệ trẻ sinh sống có nguồn gốc từ hợp tử 1PN thấp hơn đáng kể so với 2PN. Phôi nang đông lạnh từ chu kì ICSI cho thấy tỉ lệ thai, tỉ lệ làm tổ và tỉ lệ trẻ sinh sống cao hơn ở hợp tử 2PN so với 1PN, trong khi các tỉ lệ này không khác biệt ở chu kì IVF.
 
Nguồn: Ming Li và cs., (2020). Value of transferring embryos derived from monopronucleated (1PN) zygotes at the time of fertilization assessment, Zygote. DOI: 10.1017/S096719942000009X

Các tin khác cùng chuyên mục:
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK