Tin tức
on Monday 15-06-2020 8:49am
Danh mục: Tin quốc tế
BS Lê Tiểu My – BV Mỹ Đức
Thai bám sẹo mổ lấy thai là tình trạng thai làm tổ tại vị trí sẹo mổ, với triệu chứng lâm sàng đa dạng, không có triệu chứng đặc hiệu, chủ yếu là ra huyết âm đạo và thậm chí là không có triệu chứng lâm sàng. Cũng chính vì vậy, tần suất thật sự của thai bám sẹo MLT hiện chưa xác định, dao động trong khoảng 1/2656 - 1/1800, do có thể không được chẩn đoán xác định hoặc không ghi nhận.
Phương pháp chẩn đoán thai bám sẹo MLT hiện nay chủ yếu là siêu âm ngả âm đạo. Tiêu chuẩn chẩn đoán thai bám sẹo MLT hiện nay vẫn chưa có đồng thuận. Các dấu hiệu chẩn đoán trên siêu âm thường gặp bao gồm: khoang nội mạc tử cung trống; túi thai và/hoặc nhau thai bám vị trí sẹo MLT; túi thai hình tam giác (dưới 8 tuần) hoặc oval (sau 8 tuần); mất lớp cơ tử cung vị trí sẹo mổ hoặc lớp cơ rất mỏng (từ 1-3mm); tăng sinh mạch máu quanh túi thai vị trí sẹo MLT; có thể thấy túi thai có cực thai, noãn hoàng, hoặc tim thai ngay vị trí sẹo MLT.
Các phương pháp điều trị thai bám sẹo MLT đã được báo cáo bao gồm: theo dõi không can thiệp, methotrexate (MTX) toàn thân, hút thai và MTX toàn thân, nạo thai, nội soi buồng tử cung, lấy thai ngả âm đạo, tắc động mạch tử cung và nạo thai, MTX tại chỗ và toàn thân, nội soi ổ bụng, HIFU, catheter hai bóng…
Đến nay, chẩn đoán và quản lý một trường hợp thai bám sẹo MLT hiện nay vẫn còn tiếp tục được nghiên cứu và đánh giá. Hội Y học Mẹ và thai – SMFM vừa công bố tài liệu về thai bám sẹo MLT với các hướng dẫn thực hành dựa trên Y học thực chứng.
Tóm tắt hướng dẫn và mức độ chứng cứ:
Khuyến cáo | Mức độ chứng cứ |
|
1B: khuyến cáo mạnh, chứng cứ mức độ trung bình |
|
2C: khuyến cáo yếu, chứng cứ mức độ thấp |
|
2C: khuyến cáo yếu, chứng cứ mức độ thấp |
|
1C: khuyến cáo mạnh, chứng cứ mức độ thấp |
|
1C: khuyến cáo mạnh, chứng cứ mức độ thấp |
|
1C: khuyến cáo mạnh, chứng cứ mức độ thấp |
MLT: mổ lấy thai, MTX: methotrexate |
Lược dịch từ: SMFM Publication Committee. SMFM Consult Series #49: Cesarean scar pregnancy. AJOG MFM 2020.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Vai trò của siêu âm doppler trong dự đoán kết cục thai kỳ trong thai giới hạn tăng trưởng khởi phát muộn - Ngày đăng: 08-06-2020
Một nghiên cứu đoàn hệ đánh giá SARS-CoV-2 trong mẫu tinh dịch ở người - Ngày đăng: 08-06-2020
Nguy cơ sinh non ở nhóm thai phụ ở tuổi thai 23 – 28 tuần có chiều dài kênh cổ tử cung ngắn (≤25 mm) - Ngày đăng: 08-06-2020
So sánh tỉ lệ hình thành phôi nang từ kỹ thuật IVF cổ điển và ICSI - Ngày đăng: 08-06-2020
Lây nhiễm Virus papilloma (HPV) qua đường tình dục ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới ở mức độ nào? - Ngày đăng: 08-06-2020
Có phải trẻ em sinh ra bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm có kết quả học tập tiểu học kém hơn so với trẻ em được sinh ra từ thai tự nhiên? - Ngày đăng: 08-06-2020
BỔ SUNG GDF9 VÀ TẾ BÀO CUMULUS VÀO MÔI TRƯỜNG IVM GIÚP TĂNG KHẢ NĂNG SỐNG CỦA PHÔI NANG - Ngày đăng: 08-06-2020
Sử dụng chất chống oxy hóa có thể làm giảm ảnh hưởng tiêu cực của Etoposide lên dna tinh trùng trong quá trình điều trị ung thư - Ngày đăng: 04-06-2020
So sánh hai phương pháp đo stress oxy hóa và mối quan hệ của hai phương pháp với phân mảnh dna tinh trùng và thông số tinh dịch - Ngày đăng: 04-06-2020
Tác dụng chống oxy hóa của Penicillamine với stress oxy hóa ở tinh trùng người - Ngày đăng: 04-06-2020
Có nên chỉ định thực hiện ICSI cho những bệnh nhân dị dạng tinh trùng? - Ngày đăng: 02-06-2020
Phân tích hình dạng tinh trùng người bằng điện thoại thông minh kết hợp với thuật toán học sâu - Ngày đăng: 02-06-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK