Tin tức
on Tuesday 28-04-2020 5:25pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Huỳnh Trọng Kha – IVFMD Tân Bình
Tỷ lệ sinh sống cộng dồn bao gồm tỷ lệ trẻ sinh sống của chu kỳ chuyển phôi tươi và các chu kỳ chuyển phôi trữ tiếp theo từ cùng một lần kích thích buồng trứng. Con số này ngày càng trở thành công cụ có giá trị cao trong việc đánh giá sự thành công của quy trình điều trị thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Tuy nhiên, chất lượng của các chu kỳ chuyển phôi trữ có thể bị ảnh hưởng bởi số lượng và chất lượng noãn của chu kỳ chọc hút ban đầu. Và trong TTTON, kích thích buồng trứng (KTBT) là một phương án được ưu tiên chọn lựa nhằm thay thế chu kì rụng trứng tự nhiên bằng kích thích nhiều nang, thu được nhiều noãn; từ đó, tăng số phôi và tỷ lệ mang thai cho bệnh nhân (Fauser và cs, 2005). Tuy nhiên, bệnh nhân sẽ có nguy cơ quá kích buồng trứng (QKBT). Do đó, hiện nay mục tiêu của một chu kỳ KTBT là thu nhận số lượng noãn đủ để có thể tạo phôi tốt, giảm nguy cơ QKBT, giúp bệnh nhân có cơ hội có thai và sinh con với tỷ lệ tối ưu nhất. Vì vậy, Panagiotis Drakopoulos và cộng sự (2016) đã thực hiện một nghiên cứu với mục tiêu đánh giá mối tương quan giữa số noãn thu nhận và tỷ lệ sinh sống cộng dồn khi áp dụng phương án chuyển một phôi cho chu kì IVF/ICSI.
Đây là nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu từ 1/2009 đến 12/2013 trên 1099 phụ nữ có độ tuổi từ 18-40 tuổi. Tiêu chí xét vào nghiên cứu là các chu kì chuyển đơn phôi (eSET) thực hiện KTBT bằng Gonadotrophin với liều FSH tái tổ hợp khởi đầu là 150-250 IU, chu kì không thực hiện chẩn đoán tiền làm tổ, cũng như loại các chu kì cho – nhận noãn hay sử dụng noãn đông lạnh. Bệnh nhân sẽ được kích thích buồng trứng, theo dõi đáp ứng buồng trứng cho đến khi có 3 nang đạt đường kính 17 mm, tiến hành tiêm hCG và chọc hút sau 36 giờ tiêm. Bệnh nhân được chia thành các nhóm dựa theo số noãn thu nhận được: 1–3 noãn (nhóm A), 4–9 noãn (nhóm B), 10–15 noãn (nhóm C) và >15 noãn (nhóm D). Cuối cùng thực hiện ICSI, nuôi cấy và chọn lựa phôi chuyển vào ngày 3 hoặc ngày 5.
Kết quả nghiên cứu thu được:
Đây là nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu từ 1/2009 đến 12/2013 trên 1099 phụ nữ có độ tuổi từ 18-40 tuổi. Tiêu chí xét vào nghiên cứu là các chu kì chuyển đơn phôi (eSET) thực hiện KTBT bằng Gonadotrophin với liều FSH tái tổ hợp khởi đầu là 150-250 IU, chu kì không thực hiện chẩn đoán tiền làm tổ, cũng như loại các chu kì cho – nhận noãn hay sử dụng noãn đông lạnh. Bệnh nhân sẽ được kích thích buồng trứng, theo dõi đáp ứng buồng trứng cho đến khi có 3 nang đạt đường kính 17 mm, tiến hành tiêm hCG và chọc hút sau 36 giờ tiêm. Bệnh nhân được chia thành các nhóm dựa theo số noãn thu nhận được: 1–3 noãn (nhóm A), 4–9 noãn (nhóm B), 10–15 noãn (nhóm C) và >15 noãn (nhóm D). Cuối cùng thực hiện ICSI, nuôi cấy và chọn lựa phôi chuyển vào ngày 3 hoặc ngày 5.
Kết quả nghiên cứu thu được:
- Đặc điểm nền của bệnh nhân: BMI, chỉ định điều trị, phương pháp thụ tinh, độ tuổi, thời gian KTBT, tỷ lệ thụ tinh, số lượng noãn thu được, tuổi phôi tươi chuyển cho bệnh nhân. Các thông số này đều không có sự khác biệt thống kê giữa các nhóm (P>0.05).
- Tỷ lệ trẻ sinh sống ở các chu kì chuyển phôi tươi đầu tiên thì nhóm D không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với hai nhóm B và C (P=0.65), nhưng có sự khác biệt với nhóm A (P<0.05).
- Tuy nhiên, khi xét tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn của cả chu kì IVF/ICSI thì nhóm D cao hơn so với cả 3 nhóm A, B, C (P<0.05).
- Hội chứng QKBT xảy ra với tỉ lệ 1% (11/1099 bệnh nhân)
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn ở bệnh nhân chuyển phôi đơn tăng khi số lượng noãn thu được tăng. Tuy nhiên, cần cân nhắc nhiều yếu tố nguy cơ cho bệnh nhân khi chọn lựa phác đồ KTBT.
Nguồn: Panagiotis Drakopoulos, Christophe Blockeel, Dominic Stoop, Michel Camus, Michel de Vos, Herman Tournaye, Nikolaos P. Polyzos, Conventional ovarian stimulation and single embryo transfer for IVF/ICSI. How many oocytes do we need to maximize cumulative live birth rates after utilization of all fresh and frozen embryos?, Human Reproduction, Volume 31, Issue 2, February 2016, Pages 370–376, https://doi.org/10.1093/humrep/dev316
Nguồn: Panagiotis Drakopoulos, Christophe Blockeel, Dominic Stoop, Michel Camus, Michel de Vos, Herman Tournaye, Nikolaos P. Polyzos, Conventional ovarian stimulation and single embryo transfer for IVF/ICSI. How many oocytes do we need to maximize cumulative live birth rates after utilization of all fresh and frozen embryos?, Human Reproduction, Volume 31, Issue 2, February 2016, Pages 370–376, https://doi.org/10.1093/humrep/dev316
Các tin khác cùng chuyên mục:
Kết hợp phương pháp thang nồng độ không liên tục và ZETA POTENTIAL trong việc chuẩn bị tinh trùng cho ART giúp cải thiện kết quả lâm sàng - Ngày đăng: 28-04-2020
Kết quả lâm sàng của phôi nang có nguồn gốc từ noãn mang bất thường lưới nội chất trơn (SER) trong chu kì IVF/ICSI - Ngày đăng: 28-04-2020
Hiệu quả đông lạnh của TREHALOSE so với SUCROSE trong thủy tinh hóa tinh trùng - Ngày đăng: 28-04-2020
Tác động của phân mảnh DNA tinh trùng lên chất lượng phôi ở bệnh nhân đáp ứng bình thường - Ngày đăng: 22-05-2020
Hiệu quả của kháng sinh trong điều trị cặn ối - Ngày đăng: 26-04-2020
Sự co lại của phôi nang có liên quan chặt chẽ với lệch bội, giảm tỉ lệ làm tổ và sự phân chia chậm của phôi: một nghiên cứu time lapse - Ngày đăng: 26-04-2020
Đánh giá chiều dài kênh cổ tử cung trên thai kỳ song thai doạ sinh non - Ngày đăng: 26-04-2020
Ảnh hưởng của sự tăng nhiệt độ trong quá trình rã đông đến sự sống và chức năng tinh trùng - Ngày đăng: 26-04-2020
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp kết cục chu sinh ở thai kỳ có u mạch nhau - Ngày đăng: 26-04-2020
Tương quan giữa kích thước tinh hoàn và khả năng thu hồi tinh trùng ở vô tinh không do tắc - Ngày đăng: 26-04-2020
Mối liên hệ ẩn giấu giữa sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân và vô sinh không rõ nguyên nhân - Ngày đăng: 26-04-2020
Không có bằng chứng về SARS-CoV-2 trong tinh dịch của nam giới hồi phục sau khi mắc COVID-19 - Ngày đăng: 25-04-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK