Tin tức
						 on Sunday 26-04-2020 10:44pm
							
							Danh mục: Tin quốc tế
							
							
								BS. Lê Tiểu My - Bệnh viện Mỹ Đức
	
U mạch nhau là một trong những dạng u mạch máu không thuộc nguyên bào nuôi thường gặp, ước tính tỷ lệ khoảng 1% thai kỳ. Nguyên nhân của u mạch nhau vẫn chưa xác định đầy đủ, chủ yếu được giải thích do tăng sinh bất thường của mạch máu ở các giai đoạn biệt hoá khác nhau của mô đệm. Chẩn đoán u mạch nhau chủ yếu dựa vào hình ảnh khối phản âm kém hình tròn, bờ rõ thuộc bánh nhau hoặc cấu trúc phản âm hỗn hợp thuộc mặt thai của bánh nhau. Phổ Doppler màu sẽ thấy hình ảnh mạch máu nuôi đi vào trung tâm khối u hoặc phân bố quanh u. Trong một số trường hợp nặng có thể có dấu hiệu suy tim cung lượng cao bao gồm tim to, đa ối, tăng vận tốc động mạch não giữa hoặc phù thai. Hầu hết các u mạch nhau đều có kích thước nhỏ và không triệu chứng, phát hiện tình cờ sau sinh. Ngược lại, các khối u lớn có thể gây ảnh hưởng nhiều mặt đến kết cục chu sinh, bao gồm thai chậm tăng trưởng, sinh non, thai chết lưu trong tử cung và ảnh hưởng phát triển tâm thần ở trẻ. Y văn về liên quan giữa u mạch nhau và kết cục bất lợi cho thai chỉ ở những nghiên cứu đã công bố thường cỡ mẫu nhỏ, chủ yếu là những trường hợp phù thai, tuổi thai khi chẩn đoán và kích thước u khác nhau, do đó đánh giá các nguy cơ bất lợi không đồng nhất.
	
	.jpg)
	
Một tổng quan hệ thống và phân tích gộp về tỷ lệ và các ảnh hưởng của u mạch nhau được chẩn đoán trước sinh và kết cục chu sinh vừa công bố. Tiêu chuẩn nhận vào phân tích gồm những thai kỳ đơn thai được chẩn đoán u mạch nhau trước sinh và không có bất kỳ bất thường cấu trúc nào khác ở thai. Kết quả phân tích chính là tỷ lệ tử vong chu sinh và một số bất thường không liên quan bất thường cấu trúc ở thai được phát hiện trên siêu âm, bao gồm phù thai, thiếu máu, dấu hiệu tăng thể tích tuần hoàn, thai nhỏ so với tuổi thai (bao gồm cả sinh non). Kết quả được phân tích riêng ở nhóm có và không can thiệp bào thai. Dựa trên phân tích của 28 nghiên cứu được tổng hợp (161 thai kỳ), kết quả cho thấy:
Lược dịch từ: Perinatal outcome of pregnancies complicated by placental chorioangioma: systematic review and meta-analysis. Ultrasound Obstet Gynecol 2020; 55: 441–449. DOI: 10.1002/uog.20304
															
							
							
							
							
							U mạch nhau là một trong những dạng u mạch máu không thuộc nguyên bào nuôi thường gặp, ước tính tỷ lệ khoảng 1% thai kỳ. Nguyên nhân của u mạch nhau vẫn chưa xác định đầy đủ, chủ yếu được giải thích do tăng sinh bất thường của mạch máu ở các giai đoạn biệt hoá khác nhau của mô đệm. Chẩn đoán u mạch nhau chủ yếu dựa vào hình ảnh khối phản âm kém hình tròn, bờ rõ thuộc bánh nhau hoặc cấu trúc phản âm hỗn hợp thuộc mặt thai của bánh nhau. Phổ Doppler màu sẽ thấy hình ảnh mạch máu nuôi đi vào trung tâm khối u hoặc phân bố quanh u. Trong một số trường hợp nặng có thể có dấu hiệu suy tim cung lượng cao bao gồm tim to, đa ối, tăng vận tốc động mạch não giữa hoặc phù thai. Hầu hết các u mạch nhau đều có kích thước nhỏ và không triệu chứng, phát hiện tình cờ sau sinh. Ngược lại, các khối u lớn có thể gây ảnh hưởng nhiều mặt đến kết cục chu sinh, bao gồm thai chậm tăng trưởng, sinh non, thai chết lưu trong tử cung và ảnh hưởng phát triển tâm thần ở trẻ. Y văn về liên quan giữa u mạch nhau và kết cục bất lợi cho thai chỉ ở những nghiên cứu đã công bố thường cỡ mẫu nhỏ, chủ yếu là những trường hợp phù thai, tuổi thai khi chẩn đoán và kích thước u khác nhau, do đó đánh giá các nguy cơ bất lợi không đồng nhất.
.jpg)
Một tổng quan hệ thống và phân tích gộp về tỷ lệ và các ảnh hưởng của u mạch nhau được chẩn đoán trước sinh và kết cục chu sinh vừa công bố. Tiêu chuẩn nhận vào phân tích gồm những thai kỳ đơn thai được chẩn đoán u mạch nhau trước sinh và không có bất kỳ bất thường cấu trúc nào khác ở thai. Kết quả phân tích chính là tỷ lệ tử vong chu sinh và một số bất thường không liên quan bất thường cấu trúc ở thai được phát hiện trên siêu âm, bao gồm phù thai, thiếu máu, dấu hiệu tăng thể tích tuần hoàn, thai nhỏ so với tuổi thai (bao gồm cả sinh non). Kết quả được phân tích riêng ở nhóm có và không can thiệp bào thai. Dựa trên phân tích của 28 nghiên cứu được tổng hợp (161 thai kỳ), kết quả cho thấy:
- Ở nhóm không can thiệp bào thai: tỷ lệ thai chết lưu trong tử cung 8.2% (95% CI, 3.8 - 15.0%), tỷ lệ tử vong sơ sinh và chu sinh lần lượt khoảng 3,8% (95% CI, 1.0 - 8.1%) và 11.1% (95% CI, 5.0 .19.4% ). Thai nhỏ so với tuổi thai lúc sinh 24,0% (95% CI, 13,5 - 36,5%); sinh non <37 tuần là 34,1% (95% CI, 21,1 - 48,3%) trên tổng số trường hợp. Tỷ lệ bệnh suất sơ sinh khoảng 12,0% (95% CI, 4,5 - 22,3%). Trên siêu âm, các dấu hiệu tăng gánh tuần hoàn xuất hiện ở 21,0% (95% CI, 9,6 - 35,3%), vận tốc đỉnh tâm thu động mạch não giữa tăng 20,6% (95% CI, 10,9 - 32,3%).
- Phân tích theo kích thước của khối u mạch nhau, ở cả hai nhóm có và không can thiệp cho thấy hầu hết các kết cục bất lợi gia tăng theo kích thước u. Ngoài ra, nhóm u mạch nhau kèm phù thai là nhóm có tỷ lệ kết cục xấu cao. Hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu so sánh can thiệp hoặc theo dõi ở những trường hợp u mạch nhau có biến chứng (phù thai hoặc tăng gánh tuần hoàn). Tính tổng cộng, có khoảng 31% (95% CI, 18,1 – 46,1%) trường hợp được can thiệp trong tử cung và có 57,3% trường hợp (95% CI, 39,2 – 74,4%) hết phù thai hoặc tăng gánh tuần hoàn sau điều trị.
	Như vậy, u mạch nhau thường liên quan đến kết cục bất lợi cho thai. Kích thước của khối u và sự hiện diện của phù thai có thể là yếu tố chính quyết định ảnh hưởng đến kết quả chu sinh.
 Lược dịch từ: Perinatal outcome of pregnancies complicated by placental chorioangioma: systematic review and meta-analysis. Ultrasound Obstet Gynecol 2020; 55: 441–449. DOI: 10.1002/uog.20304
Các tin khác cùng chuyên mục:
							 Tương quan giữa kích thước tinh hoàn và khả năng thu hồi tinh trùng ở vô tinh không do tắc  - Ngày đăng: 26-04-2020
 Tương quan giữa kích thước tinh hoàn và khả năng thu hồi tinh trùng ở vô tinh không do tắc  - Ngày đăng: 26-04-2020   Mối liên hệ ẩn giấu giữa sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân và vô sinh không rõ nguyên nhân  - Ngày đăng: 26-04-2020
 Mối liên hệ ẩn giấu giữa sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân và vô sinh không rõ nguyên nhân  - Ngày đăng: 26-04-2020   Không có bằng chứng về SARS-CoV-2 trong tinh dịch của nam giới hồi phục sau khi mắc COVID-19  - Ngày đăng: 25-04-2020
 Không có bằng chứng về SARS-CoV-2 trong tinh dịch của nam giới hồi phục sau khi mắc COVID-19  - Ngày đăng: 25-04-2020   Reactive oxygen species và khả năng sinh sản của nam giới  - Ngày đăng: 25-04-2020
 Reactive oxygen species và khả năng sinh sản của nam giới  - Ngày đăng: 25-04-2020   ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM TĂNG KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG CREATINE KINASE CỦA PENTOXIFYLLINE  - Ngày đăng: 25-04-2020
 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM TĂNG KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG CREATINE KINASE CỦA PENTOXIFYLLINE  - Ngày đăng: 25-04-2020   Hiệu quả lâm sàng khi thay đổi thời gian phôi ở môi trường cân bằng trong thủy tinh hóa  - Ngày đăng: 25-04-2020
 Hiệu quả lâm sàng khi thay đổi thời gian phôi ở môi trường cân bằng trong thủy tinh hóa  - Ngày đăng: 25-04-2020   KẾT QUẢ THAI SAU BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG Ở NHÓM PHỤ NỮ TRẺ TUÔI GIẢM DỰ TRỮ BUỒNG TRỨNG  - Ngày đăng: 25-04-2020
 KẾT QUẢ THAI SAU BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG Ở NHÓM PHỤ NỮ TRẺ TUÔI GIẢM DỰ TRỮ BUỒNG TRỨNG  - Ngày đăng: 25-04-2020   EXOSOME: DẤU ẤN SINH HỌC MỚI GIÚP PHÁT HIỆN BỆNH LÝ LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG  - Ngày đăng: 25-04-2020
 EXOSOME: DẤU ẤN SINH HỌC MỚI GIÚP PHÁT HIỆN BỆNH LÝ LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG  - Ngày đăng: 25-04-2020   Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có làm tăng nguy cơ tử vong ở trẻ nhỏ hay không? Một nghiên cứu cấp quốc gia tại Thuỵ Điển  - Ngày đăng: 25-04-2020
 Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có làm tăng nguy cơ tử vong ở trẻ nhỏ hay không? Một nghiên cứu cấp quốc gia tại Thuỵ Điển  - Ngày đăng: 25-04-2020   Ảnh hưởng của nhiễm SARS-CoV-2 đối với chức năng tuyến sinh dục nam: Một nghiên cứu đơn trung tâm  - Ngày đăng: 25-04-2020
 Ảnh hưởng của nhiễm SARS-CoV-2 đối với chức năng tuyến sinh dục nam: Một nghiên cứu đơn trung tâm  - Ngày đăng: 25-04-2020   PGT-A trên bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém có ít noãn: Có thật sự cần thiết?  - Ngày đăng: 25-04-2020
 PGT-A trên bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém có ít noãn: Có thật sự cần thiết?  - Ngày đăng: 25-04-2020  THƯ VIÊN
							LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
															
 Năm  2020
									
									Thứ bảy ngày 22 . 11 . 2025 (9:30 - 12:00), khách sạn Equatorial (số ...
 Năm  2020
									
									New World Saigon Hotel, thứ bảy ngày 17 tháng 01 năm 2026
 Năm  2020
									
									Hội Nội tiết Sinh sản và Vô sinh TP. Hồ Chí Minh (HOSREM) sẽ ...
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
																 
									Ấn phẩm CẬP NHẬT KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE TUỔI MÃN ...
 
									Y học sinh sản được phát ngày ngày 21 . 9 . 2025 và gởi đến ...
 
									Cẩm nang Hội chứng buồng trứng đa nang được phát hành online ...
FACEBOOK
								
								
								
								
						 
						 Liên hệ
									CONTACT
									Liên hệ
									CONTACT
								 Thư viện
									LIBRARY
									Thư viện
									LIBRARY
								 Báo cáo hội nghị
 Báo cáo hội nghị Hướng dẫn lâm sàng
 Hướng dẫn lâm sàng Y học sinh sản
 Y học sinh sản Tạp chí phụ sản
 Tạp chí phụ sản Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành
 Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành Các ấn phẩm khác
 Các ấn phẩm khác Tài liệu tham khảo chuyên ngành
 Tài liệu tham khảo chuyên ngành American Journal of Obstetrics and Gynecology
 American Journal of Obstetrics and Gynecology Obstetrics and Gynecology (green journal)
 Obstetrics and Gynecology (green journal) Hội viên
									 MEMBERSHIP
									Hội viên
									 MEMBERSHIP
								 Hội viên
 Hội viên Quyền lợi & nghĩa vụ
 Quyền lợi & nghĩa vụ Hướng dẫn đăng ký, gia hạn
 Hướng dẫn đăng ký, gia hạn Các thông tin khác
 Các thông tin khác Thông tin cho cộng tác viên
 Thông tin cho cộng tác viên Hướng dẫn đăng ký CTV
 Hướng dẫn đăng ký CTV Hoạt động
									ACTIVITY
									Hoạt động
									ACTIVITY
								 Hội nghị - Hội thảo
 Hội nghị - Hội thảo Khóa đào tạo
 Khóa đào tạo Thông tin
									INFORMATION
									Thông tin
									INFORMATION
								 Tin quốc tế
 Tin quốc tế Sản khoa & nhi sơ sinh
 Sản khoa & nhi sơ sinh Phụ khoa
 Phụ khoa Mãn kinh
 Mãn kinh Nam khoa
 Nam khoa Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
 Vô sinh & hỗ trợ sinh sản Khác
 Khác Giới thiệu
									ABOUT US
									Giới thiệu
									ABOUT US
								 Lịch sử phát triển
 Lịch sử phát triển Sứ mệnh tầm nhìn
 Sứ mệnh tầm nhìn Trang chủ
									HOMEPAGE
									Trang chủ
									HOMEPAGE
								
 
             
             
             
             
             
             
             
            


