Tin tức
						 on Sunday 26-04-2020 10:35pm
							
							Danh mục: Tin quốc tế
							
							
								CVPH. Nguyễn Thụy Trà My – Bệnh viện An Sinh (IVFAS)
Nguồn: Chelsea W Fox, Ricardo F Savaris, Jae-Wook Jeong, Tae Hoon Kim, Paul B Miller, Creighton E Likes, David P Schammel, Steven L Young, Bruce A Lessey, Unexplained recurrent pregnancy loss and unexplained infertility: twins in disguise, Human Reproduction Open, Volume 2020, Issue 1, 2020, hoz021, https://doi.org/10.1093/hropen/hoz021
															
							
							
							
							
							
	Dữ liệu từ Hội Y học sinh sản Hoa Kì (2013) cho thấy, tỷ lệ phụ nữ sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân (unexplained recurrent pregnancy loss – uRPL) tương đương với tỷ lệ vô sinh không rõ nguyên nhân (unexplained infertility – UI) trong các trường hợp vô sinh, mặc dù chẩn đoán vô sinh không rõ nguyên nhân (15-30%) phổ biến hơn so với sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân (1-3%).
	
	.png)
	
Sẩy thai liên tiếp được định nghĩa khi sẩy thai xảy ra liên tiếp từ 2-3 lần trở lên với tuổi thai dưới 20 tuần. Nguyên nhân dẫn đến sẩy thai liên tiếp thường không rõ ràng và đến từ nhiều yếu tố, với nhiều tranh cãi liên quan đến chẩn đoán và điều trị. Hơn nữa, chỉ khoảng 50% trường hợp sẩy thai liên tiếp có thể xác định nguyên nhân. Trong đó, một số nguyên nhân đã được ghi nhận bao gồm di truyền, bất thường nhau thai, bất thường về nội tiết tố, nhiễm trùng, bệnh lý về máu di truyền, yếu tố miễn dịch (hội chứng Antiphospholipid) hay do bất thường về giải phẫu. Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung vào khiếm khuyết ở noãn, tinh trùng, phôi. Trong khi đó, sự tiếp nhận của nội mạc tử cung là yếu tố có ảnh hưởng đến uRPL nhưng vẫn chưa được nghiên cứu kỹ cũng như các chiến lược điều trị vẫn chưa được đề cập.
	
Một số ít nghiên cứu cho thấy, lạc nội mạc tử cung có liên quan đến sẩy thai liên tiếp. Lạc nội mạc tử cung liên quan đến sự viêm nhiễm và trạng thái viêm nhiễm có thể làm thay đổi chức năng của tử cung như sự biểu hiện gen ở tử cung. Lạc nội mạc tử cung cũng được nhận thấy có liên quan đến nguồn gốc của đề kháng progesterone ở nội mạc tử cung và sự biểu hiện quá mức của protein B-cell CLL/lymphoma 6 (BCL6). Dựa vào phân tích hóa mô miễn dịch cho thấy, sự biểu hiện quá mức của protein BCL6 [histologic score (HSCORE) > 1,4) có liên quan mật thiết đến khả năng sinh sản của những phụ nữ vô sinh không rõ nguyên nhân trong điều trị IVF và độ chính xác là 94% cho chẩn đoán lạc nội mạc tử cung. BCL6 cũng được báo cáo gia tăng biểu hiện ở lớp màng rụng ở những phụ nữ được chẩn đoán uRPL. Với sự xúc tác của enzyme histone deacetylase sirtuin 1 – được kích hoạt bởi gen đột biến gây ung thư KRAS, BCL6 được xem là gen mục tiêu di truyền liên quan đến tín hiệu progesteronee, dẫn đến sự đề kháng progesterone.
	
Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định uRPL có biểu hiện các khiếm khuyết về sự tiếp nhận nội mạc tử cung tương tự như quan sát ở những bệnh nhân UI. Để trả lời câu hỏi này, sự phân tích biểu hiện của BCL6 trong nội mạc tử cung – dấu ấn sinh học khác với lạc nội mạc tử cung ở những phụ nữ được chẩn đoán uRPL so với UI và phụ nữ có khả năng sinh sản bình thường.
	
Kết quả nghiên cứu cho thấy BCL6 được biểu hiện quá mức (HSCORE ≥ 1,4) ở cả 2 nhóm UI và rRPL so với nhóm chứng là phụ nữ có khả năng sinh sản bình thường (P < 0,0001). Tỷ lệ bất thường của BCL6 (cao) khi phân tích bằng hóa mô miễn dịch là 76% ở nhóm vô sinh và chỉ 7% ở nhóm chứng, dựa vào giá trị ngưỡng HSCORE của BCL6 là ≤ 1,4.
	
BCL6 là biomarker liên quan đến đề kháng progesterone qua trung gian viêm. Sự biểu hiện của BCL6 ở mức thấp trong nội mạc tử cung của những phụ nữ có khả năng sinh sản bình thường và mức độ biểu hiện cao xảy ra ở phụ nữ vô sinh không rõ nguyên nhân trong điều trị IVF. Gần đây, mức độ biểu hiện của BCL6 cao được nhận thấy cả ở những trường hợp RPL. Theo báo cáo của Gong và cộng sự (2016), sự biểu hiện BCL6 được nhận thấy trong tế bào biểu mô, giai đoạn giữa pha hoàng thể, ở cả bệnh nhân uRPL và UI.
	
Viêm nhiễm hay thay đổi miễn dịch trong nội mạc tử cung liên quan đến đề kháng progesterone trong những trường hợp sẩy thai. Sự trì hoãn làm tổ có liên quan đáng kể đến tỷ lệ sẩy thai. Progesterone là hormone cần thiết cho thai kì. Do đó, đề kháng progesterone có thể thay đổi hay thu hẹp cửa sổ làm tổ (WOI). Tác giả trong nghiên cứu này đã đặt ra giả thuyết về mối liên hệ giữa WOI, vô sinh và đề kháng progesterone. Ở những phụ nữ có khả năng sinh sản bình thường thì biểu hiện của BCL6 bình thường (thấp) và khả năng bị lạc nội mạc tử cung xảy ra thấp. Trong khi, sự biểu hiện bất thường của BCL6 (cao) thường xảy ra ở nhóm phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung và đây cũng là nguyên nhân dẫn đến vô sinh. Tuy nhiên, mức độ của tiến trình viêm và đề kháng progesterone sẽ khác nhau giữa các bệnh nhân. Phản ứng viêm và đề kháng progesterone càng lớn thì WOI càng có thể bị dịch chuyển xa hơn và bị thu hẹp trong chu kì kinh nguyệt. Điều này sẽ dẫn đến khả năng vô sinh cũng như thất bại làm tổ tăng.
.png)
Sẩy thai liên tiếp được định nghĩa khi sẩy thai xảy ra liên tiếp từ 2-3 lần trở lên với tuổi thai dưới 20 tuần. Nguyên nhân dẫn đến sẩy thai liên tiếp thường không rõ ràng và đến từ nhiều yếu tố, với nhiều tranh cãi liên quan đến chẩn đoán và điều trị. Hơn nữa, chỉ khoảng 50% trường hợp sẩy thai liên tiếp có thể xác định nguyên nhân. Trong đó, một số nguyên nhân đã được ghi nhận bao gồm di truyền, bất thường nhau thai, bất thường về nội tiết tố, nhiễm trùng, bệnh lý về máu di truyền, yếu tố miễn dịch (hội chứng Antiphospholipid) hay do bất thường về giải phẫu. Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung vào khiếm khuyết ở noãn, tinh trùng, phôi. Trong khi đó, sự tiếp nhận của nội mạc tử cung là yếu tố có ảnh hưởng đến uRPL nhưng vẫn chưa được nghiên cứu kỹ cũng như các chiến lược điều trị vẫn chưa được đề cập.
Một số ít nghiên cứu cho thấy, lạc nội mạc tử cung có liên quan đến sẩy thai liên tiếp. Lạc nội mạc tử cung liên quan đến sự viêm nhiễm và trạng thái viêm nhiễm có thể làm thay đổi chức năng của tử cung như sự biểu hiện gen ở tử cung. Lạc nội mạc tử cung cũng được nhận thấy có liên quan đến nguồn gốc của đề kháng progesterone ở nội mạc tử cung và sự biểu hiện quá mức của protein B-cell CLL/lymphoma 6 (BCL6). Dựa vào phân tích hóa mô miễn dịch cho thấy, sự biểu hiện quá mức của protein BCL6 [histologic score (HSCORE) > 1,4) có liên quan mật thiết đến khả năng sinh sản của những phụ nữ vô sinh không rõ nguyên nhân trong điều trị IVF và độ chính xác là 94% cho chẩn đoán lạc nội mạc tử cung. BCL6 cũng được báo cáo gia tăng biểu hiện ở lớp màng rụng ở những phụ nữ được chẩn đoán uRPL. Với sự xúc tác của enzyme histone deacetylase sirtuin 1 – được kích hoạt bởi gen đột biến gây ung thư KRAS, BCL6 được xem là gen mục tiêu di truyền liên quan đến tín hiệu progesteronee, dẫn đến sự đề kháng progesterone.
Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định uRPL có biểu hiện các khiếm khuyết về sự tiếp nhận nội mạc tử cung tương tự như quan sát ở những bệnh nhân UI. Để trả lời câu hỏi này, sự phân tích biểu hiện của BCL6 trong nội mạc tử cung – dấu ấn sinh học khác với lạc nội mạc tử cung ở những phụ nữ được chẩn đoán uRPL so với UI và phụ nữ có khả năng sinh sản bình thường.
Kết quả nghiên cứu cho thấy BCL6 được biểu hiện quá mức (HSCORE ≥ 1,4) ở cả 2 nhóm UI và rRPL so với nhóm chứng là phụ nữ có khả năng sinh sản bình thường (P < 0,0001). Tỷ lệ bất thường của BCL6 (cao) khi phân tích bằng hóa mô miễn dịch là 76% ở nhóm vô sinh và chỉ 7% ở nhóm chứng, dựa vào giá trị ngưỡng HSCORE của BCL6 là ≤ 1,4.
BCL6 là biomarker liên quan đến đề kháng progesterone qua trung gian viêm. Sự biểu hiện của BCL6 ở mức thấp trong nội mạc tử cung của những phụ nữ có khả năng sinh sản bình thường và mức độ biểu hiện cao xảy ra ở phụ nữ vô sinh không rõ nguyên nhân trong điều trị IVF. Gần đây, mức độ biểu hiện của BCL6 cao được nhận thấy cả ở những trường hợp RPL. Theo báo cáo của Gong và cộng sự (2016), sự biểu hiện BCL6 được nhận thấy trong tế bào biểu mô, giai đoạn giữa pha hoàng thể, ở cả bệnh nhân uRPL và UI.
Viêm nhiễm hay thay đổi miễn dịch trong nội mạc tử cung liên quan đến đề kháng progesterone trong những trường hợp sẩy thai. Sự trì hoãn làm tổ có liên quan đáng kể đến tỷ lệ sẩy thai. Progesterone là hormone cần thiết cho thai kì. Do đó, đề kháng progesterone có thể thay đổi hay thu hẹp cửa sổ làm tổ (WOI). Tác giả trong nghiên cứu này đã đặt ra giả thuyết về mối liên hệ giữa WOI, vô sinh và đề kháng progesterone. Ở những phụ nữ có khả năng sinh sản bình thường thì biểu hiện của BCL6 bình thường (thấp) và khả năng bị lạc nội mạc tử cung xảy ra thấp. Trong khi, sự biểu hiện bất thường của BCL6 (cao) thường xảy ra ở nhóm phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung và đây cũng là nguyên nhân dẫn đến vô sinh. Tuy nhiên, mức độ của tiến trình viêm và đề kháng progesterone sẽ khác nhau giữa các bệnh nhân. Phản ứng viêm và đề kháng progesterone càng lớn thì WOI càng có thể bị dịch chuyển xa hơn và bị thu hẹp trong chu kì kinh nguyệt. Điều này sẽ dẫn đến khả năng vô sinh cũng như thất bại làm tổ tăng.
Nguồn: Chelsea W Fox, Ricardo F Savaris, Jae-Wook Jeong, Tae Hoon Kim, Paul B Miller, Creighton E Likes, David P Schammel, Steven L Young, Bruce A Lessey, Unexplained recurrent pregnancy loss and unexplained infertility: twins in disguise, Human Reproduction Open, Volume 2020, Issue 1, 2020, hoz021, https://doi.org/10.1093/hropen/hoz021
Các tin khác cùng chuyên mục:
							 Không có bằng chứng về SARS-CoV-2 trong tinh dịch của nam giới hồi phục sau khi mắc COVID-19  - Ngày đăng: 25-04-2020
 Không có bằng chứng về SARS-CoV-2 trong tinh dịch của nam giới hồi phục sau khi mắc COVID-19  - Ngày đăng: 25-04-2020   Reactive oxygen species và khả năng sinh sản của nam giới  - Ngày đăng: 25-04-2020
 Reactive oxygen species và khả năng sinh sản của nam giới  - Ngày đăng: 25-04-2020   ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM TĂNG KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG CREATINE KINASE CỦA PENTOXIFYLLINE  - Ngày đăng: 25-04-2020
 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM TĂNG KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG CREATINE KINASE CỦA PENTOXIFYLLINE  - Ngày đăng: 25-04-2020   Hiệu quả lâm sàng khi thay đổi thời gian phôi ở môi trường cân bằng trong thủy tinh hóa  - Ngày đăng: 25-04-2020
 Hiệu quả lâm sàng khi thay đổi thời gian phôi ở môi trường cân bằng trong thủy tinh hóa  - Ngày đăng: 25-04-2020   KẾT QUẢ THAI SAU BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG Ở NHÓM PHỤ NỮ TRẺ TUÔI GIẢM DỰ TRỮ BUỒNG TRỨNG  - Ngày đăng: 25-04-2020
 KẾT QUẢ THAI SAU BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG Ở NHÓM PHỤ NỮ TRẺ TUÔI GIẢM DỰ TRỮ BUỒNG TRỨNG  - Ngày đăng: 25-04-2020   EXOSOME: DẤU ẤN SINH HỌC MỚI GIÚP PHÁT HIỆN BỆNH LÝ LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG  - Ngày đăng: 25-04-2020
 EXOSOME: DẤU ẤN SINH HỌC MỚI GIÚP PHÁT HIỆN BỆNH LÝ LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG  - Ngày đăng: 25-04-2020   Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có làm tăng nguy cơ tử vong ở trẻ nhỏ hay không? Một nghiên cứu cấp quốc gia tại Thuỵ Điển  - Ngày đăng: 25-04-2020
 Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có làm tăng nguy cơ tử vong ở trẻ nhỏ hay không? Một nghiên cứu cấp quốc gia tại Thuỵ Điển  - Ngày đăng: 25-04-2020   Ảnh hưởng của nhiễm SARS-CoV-2 đối với chức năng tuyến sinh dục nam: Một nghiên cứu đơn trung tâm  - Ngày đăng: 25-04-2020
 Ảnh hưởng của nhiễm SARS-CoV-2 đối với chức năng tuyến sinh dục nam: Một nghiên cứu đơn trung tâm  - Ngày đăng: 25-04-2020   PGT-A trên bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém có ít noãn: Có thật sự cần thiết?  - Ngày đăng: 25-04-2020
 PGT-A trên bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém có ít noãn: Có thật sự cần thiết?  - Ngày đăng: 25-04-2020   Ảnh hưởng của tỉ lệ hình thái tinh trùng bình thường đến kết quả lâm sàng và trẻ sơ sinh trong chu kì IVF   - Ngày đăng: 23-04-2020
 Ảnh hưởng của tỉ lệ hình thái tinh trùng bình thường đến kết quả lâm sàng và trẻ sơ sinh trong chu kì IVF   - Ngày đăng: 23-04-2020   Thực hiện kỹ thuật icsi trong vòng 4 giờ sau khi  tách noãn có thể cải thiện kết quả lâm sàng  - Ngày đăng: 23-04-2020
 Thực hiện kỹ thuật icsi trong vòng 4 giờ sau khi  tách noãn có thể cải thiện kết quả lâm sàng  - Ngày đăng: 23-04-2020   Mối tương quan giữa thời gian ngủ, chất lượng giấc ngủ và chất lượng tinh dịch ở nam giới  - Ngày đăng: 23-04-2020
 Mối tương quan giữa thời gian ngủ, chất lượng giấc ngủ và chất lượng tinh dịch ở nam giới  - Ngày đăng: 23-04-2020  THƯ VIÊN
							LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
															
 Năm  2020
									
									Thứ bảy ngày 22 . 11 . 2025 (9:30 - 12:00), khách sạn Equatorial (số ...
 Năm  2020
									
									New World Saigon Hotel, thứ bảy ngày 17 tháng 01 năm 2026
 Năm  2020
									
									Hội Nội tiết Sinh sản và Vô sinh TP. Hồ Chí Minh (HOSREM) sẽ ...
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
																 
									Ấn phẩm CẬP NHẬT KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE TUỔI MÃN ...
 
									Y học sinh sản được phát ngày ngày 21 . 9 . 2025 và gởi đến ...
 
									Cẩm nang Hội chứng buồng trứng đa nang được phát hành online ...
FACEBOOK
								
								
								
								
						 
						 Liên hệ
									CONTACT
									Liên hệ
									CONTACT
								 Thư viện
									LIBRARY
									Thư viện
									LIBRARY
								 Báo cáo hội nghị
 Báo cáo hội nghị Hướng dẫn lâm sàng
 Hướng dẫn lâm sàng Y học sinh sản
 Y học sinh sản Tạp chí phụ sản
 Tạp chí phụ sản Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành
 Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành Các ấn phẩm khác
 Các ấn phẩm khác Tài liệu tham khảo chuyên ngành
 Tài liệu tham khảo chuyên ngành American Journal of Obstetrics and Gynecology
 American Journal of Obstetrics and Gynecology Obstetrics and Gynecology (green journal)
 Obstetrics and Gynecology (green journal) Hội viên
									 MEMBERSHIP
									Hội viên
									 MEMBERSHIP
								 Hội viên
 Hội viên Quyền lợi & nghĩa vụ
 Quyền lợi & nghĩa vụ Hướng dẫn đăng ký, gia hạn
 Hướng dẫn đăng ký, gia hạn Các thông tin khác
 Các thông tin khác Thông tin cho cộng tác viên
 Thông tin cho cộng tác viên Hướng dẫn đăng ký CTV
 Hướng dẫn đăng ký CTV Hoạt động
									ACTIVITY
									Hoạt động
									ACTIVITY
								 Hội nghị - Hội thảo
 Hội nghị - Hội thảo Khóa đào tạo
 Khóa đào tạo Thông tin
									INFORMATION
									Thông tin
									INFORMATION
								 Tin quốc tế
 Tin quốc tế Sản khoa & nhi sơ sinh
 Sản khoa & nhi sơ sinh Phụ khoa
 Phụ khoa Mãn kinh
 Mãn kinh Nam khoa
 Nam khoa Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
 Vô sinh & hỗ trợ sinh sản Khác
 Khác Giới thiệu
									ABOUT US
									Giới thiệu
									ABOUT US
								 Lịch sử phát triển
 Lịch sử phát triển Sứ mệnh tầm nhìn
 Sứ mệnh tầm nhìn Trang chủ
									HOMEPAGE
									Trang chủ
									HOMEPAGE
								
 
             
             
             
             
             
             
             
            


