Tin tức
						 on Saturday 25-04-2020 10:54pm
							
							Danh mục: Tin quốc tế
							
							
								CVPH Phạm Ngọc Đan Thanh – IVFAS
	
Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) ngày càng phát triển và đã có những bước tiến vượt bậc giúp nhiều cặp vợ chồng có thể thực hiện được ước mơ làm cha làm mẹ. Tuy nhiên, các ảnh hưởng bất lợi từ kỹ thuật vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu cập nhật. Nhiều nghiên cứu cho thấy kỹ thuật ART có liên quan đến những bất lợi như sinh non, trẻ nhẹ cân, và các biến chứng thai kỳ khác ở người mẹ. Những trẻ sinh ra từ chu kỳ chuyển phôi trữ đông được cho là giảm được một số biến chứng như trẻ nhẹ cân hoặc sinh non. Tuy nhiên, hầu hết nghiên cứu đều đánh giá tới kết quả chu sinh, số nghiên cứu đánh giá sức khoẻ trẻ sau khi sinh và giai đoạn trưởng thành còn rất ít. Cần thêm nhiều nghiên cứu để đánh giá và mối liên quan này.
	
	.jpg)
	
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mức độ tử vong của trẻ giai đoạn nhũ nhi (<1 tuổi) và giai đoạn trẻ con (1-18 tuổi) ở nhóm sinh đơn (1 bé) giữa trẻ sinh ra tự nhiên và trẻ sinh ra từ phương pháp hỗ trợ sinh sản.
	 
Đây là nghiên cứu tiến cứu cấp quốc gia được thực hiện tại Thuỵ Điển từ 1983 đến 2012. Tất cả những trẻ sinh đơn từ năm 1983 đến 2012 tại Thuỵ Điển (N=2.847.108) trong đó có 43.506 trẻ sinh ra từ các phương pháp hỗ trợ sinh sản (ICSI/IVF/khác). Kết cục chính là tỉ lệ tử vong ở trẻ giai đoạn nhũ nhi (<1 tuổi) và giai đoạn trẻ con (1-18 tuổi).
	 
Ở nhóm thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, tỉ lệ trẻ tử vong giai đoạn nhũ nhi cao hơn so với nhóm sinh tự nhiên (tỉ số nguy cơ (HR) hiệu chỉnh 1,45; 95% CI 1,19-1,77), đặc biệt sau chuyển phôi trữ đông (HR hiệu chỉnh 2,30; 95% CI 1,46-3,64). Giai đoạn chết não sớm (tuần đầu tiên sau sinh) tăng cao nếu chuyển phôi nang (HR hiệu chỉnh 2,40; 95% CI 1,05-5,48). Khi trẻ lớn hơn (1-18 tuổi) thì không gia tăng tỉ lệ tử vong. Tuy nhiên, cần lưu tâm rằng những phụ nữ hiếm muộn phần lớn có vấn đề về sức khoẻ (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, nội tiết tố,…) và tuổi cao cũng dẫn đến vô sinh, do đó yếu tố người vợ có thể liên quan đến nguy cơ tử vong ở trẻ. Ngoài ra, các yếu tố khác như chất lượng cuộc sống của bố mẹ và bệnh viện điều trị cũng có thể liên quan đến tỉ lệ tử vong.
	 
Như vậy, nhóm trẻ sinh ra từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản gia tăng tỉ lệ tử vong từ lúc sinh ra đến giai đoạn 1 tuổi, tử vong giai đoạn 1 tuần sau sinh và gia tăng ở các thai kỳ sau chuyển phôi trữ đông. Cần thêm những nghiên cứu đánh giá những nguy cơ trong kỹ thuật ART lên sức khoẻ của trẻ và nhóm thai phụ cần quan tâm và chăm sóc kỹ trẻ hơn ở giai đoạn nhũ nhi (<1 tuổi).
	 
															
							
							
							
							
							Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) ngày càng phát triển và đã có những bước tiến vượt bậc giúp nhiều cặp vợ chồng có thể thực hiện được ước mơ làm cha làm mẹ. Tuy nhiên, các ảnh hưởng bất lợi từ kỹ thuật vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu cập nhật. Nhiều nghiên cứu cho thấy kỹ thuật ART có liên quan đến những bất lợi như sinh non, trẻ nhẹ cân, và các biến chứng thai kỳ khác ở người mẹ. Những trẻ sinh ra từ chu kỳ chuyển phôi trữ đông được cho là giảm được một số biến chứng như trẻ nhẹ cân hoặc sinh non. Tuy nhiên, hầu hết nghiên cứu đều đánh giá tới kết quả chu sinh, số nghiên cứu đánh giá sức khoẻ trẻ sau khi sinh và giai đoạn trưởng thành còn rất ít. Cần thêm nhiều nghiên cứu để đánh giá và mối liên quan này.
.jpg)
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mức độ tử vong của trẻ giai đoạn nhũ nhi (<1 tuổi) và giai đoạn trẻ con (1-18 tuổi) ở nhóm sinh đơn (1 bé) giữa trẻ sinh ra tự nhiên và trẻ sinh ra từ phương pháp hỗ trợ sinh sản.
Đây là nghiên cứu tiến cứu cấp quốc gia được thực hiện tại Thuỵ Điển từ 1983 đến 2012. Tất cả những trẻ sinh đơn từ năm 1983 đến 2012 tại Thuỵ Điển (N=2.847.108) trong đó có 43.506 trẻ sinh ra từ các phương pháp hỗ trợ sinh sản (ICSI/IVF/khác). Kết cục chính là tỉ lệ tử vong ở trẻ giai đoạn nhũ nhi (<1 tuổi) và giai đoạn trẻ con (1-18 tuổi).
Ở nhóm thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, tỉ lệ trẻ tử vong giai đoạn nhũ nhi cao hơn so với nhóm sinh tự nhiên (tỉ số nguy cơ (HR) hiệu chỉnh 1,45; 95% CI 1,19-1,77), đặc biệt sau chuyển phôi trữ đông (HR hiệu chỉnh 2,30; 95% CI 1,46-3,64). Giai đoạn chết não sớm (tuần đầu tiên sau sinh) tăng cao nếu chuyển phôi nang (HR hiệu chỉnh 2,40; 95% CI 1,05-5,48). Khi trẻ lớn hơn (1-18 tuổi) thì không gia tăng tỉ lệ tử vong. Tuy nhiên, cần lưu tâm rằng những phụ nữ hiếm muộn phần lớn có vấn đề về sức khoẻ (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, nội tiết tố,…) và tuổi cao cũng dẫn đến vô sinh, do đó yếu tố người vợ có thể liên quan đến nguy cơ tử vong ở trẻ. Ngoài ra, các yếu tố khác như chất lượng cuộc sống của bố mẹ và bệnh viện điều trị cũng có thể liên quan đến tỉ lệ tử vong.
Như vậy, nhóm trẻ sinh ra từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản gia tăng tỉ lệ tử vong từ lúc sinh ra đến giai đoạn 1 tuổi, tử vong giai đoạn 1 tuần sau sinh và gia tăng ở các thai kỳ sau chuyển phôi trữ đông. Cần thêm những nghiên cứu đánh giá những nguy cơ trong kỹ thuật ART lên sức khoẻ của trẻ và nhóm thai phụ cần quan tâm và chăm sóc kỹ trẻ hơn ở giai đoạn nhũ nhi (<1 tuổi).
	Nguồn: Rodriguez-Wallberg, K.A., Lundberg, F.E., Ekberg, S.,  Johansson, A.L.V., Ludvigsson, J.F., Almqvist, C., Cnattingius, S., Iliadou, A.N. Mortality from infancy to adolescence in singleton children conceived from assisted reproductive techniques versus naturally conceived singletons in Sweden. Fertil Steril. 2020;113(3):524-532.
Các tin khác cùng chuyên mục:
							 Ảnh hưởng của nhiễm SARS-CoV-2 đối với chức năng tuyến sinh dục nam: Một nghiên cứu đơn trung tâm  - Ngày đăng: 25-04-2020
 Ảnh hưởng của nhiễm SARS-CoV-2 đối với chức năng tuyến sinh dục nam: Một nghiên cứu đơn trung tâm  - Ngày đăng: 25-04-2020   PGT-A trên bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém có ít noãn: Có thật sự cần thiết?  - Ngày đăng: 25-04-2020
 PGT-A trên bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém có ít noãn: Có thật sự cần thiết?  - Ngày đăng: 25-04-2020   Ảnh hưởng của tỉ lệ hình thái tinh trùng bình thường đến kết quả lâm sàng và trẻ sơ sinh trong chu kì IVF   - Ngày đăng: 23-04-2020
 Ảnh hưởng của tỉ lệ hình thái tinh trùng bình thường đến kết quả lâm sàng và trẻ sơ sinh trong chu kì IVF   - Ngày đăng: 23-04-2020   Thực hiện kỹ thuật icsi trong vòng 4 giờ sau khi  tách noãn có thể cải thiện kết quả lâm sàng  - Ngày đăng: 23-04-2020
 Thực hiện kỹ thuật icsi trong vòng 4 giờ sau khi  tách noãn có thể cải thiện kết quả lâm sàng  - Ngày đăng: 23-04-2020   Mối tương quan giữa thời gian ngủ, chất lượng giấc ngủ và chất lượng tinh dịch ở nam giới  - Ngày đăng: 23-04-2020
 Mối tương quan giữa thời gian ngủ, chất lượng giấc ngủ và chất lượng tinh dịch ở nam giới  - Ngày đăng: 23-04-2020   Việc sinh con có làm cải thiện sức khoẻ tinh thần của những phụ nữ không có con tự nhiên hay không?  - Ngày đăng: 20-04-2020
 Việc sinh con có làm cải thiện sức khoẻ tinh thần của những phụ nữ không có con tự nhiên hay không?  - Ngày đăng: 20-04-2020   Ảnh hưởng của hoạt hóa noãn nhân tạo bằng Canxi Ionophore trong phân ly nhiễm sắc thể ở giảm phân II của noãn  - Ngày đăng: 20-04-2020
 Ảnh hưởng của hoạt hóa noãn nhân tạo bằng Canxi Ionophore trong phân ly nhiễm sắc thể ở giảm phân II của noãn  - Ngày đăng: 20-04-2020   So sánh tỷ lệ thụ tinh giữa điều trị ICSI và IVF cổ điển trong nhóm bệnh nhân lớn tuổi và vô sinh do yếu tố tinh trùng  - Ngày đăng: 20-04-2020
 So sánh tỷ lệ thụ tinh giữa điều trị ICSI và IVF cổ điển trong nhóm bệnh nhân lớn tuổi và vô sinh do yếu tố tinh trùng  - Ngày đăng: 20-04-2020   Hiệu quả của Pentoxifylline trong tăng khả năng di động của tinh trùng  - Ngày đăng: 20-04-2020
 Hiệu quả của Pentoxifylline trong tăng khả năng di động của tinh trùng  - Ngày đăng: 20-04-2020   Kết quả thai sau chuyển phôi trữ có áp dụng hỗ trợ thoát màng bằng laser  - Ngày đăng: 18-04-2020
 Kết quả thai sau chuyển phôi trữ có áp dụng hỗ trợ thoát màng bằng laser  - Ngày đăng: 18-04-2020   Vai trò tiên lượng của xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phôi lệch bội (PGT-A) ở các trường hợp có chỉ định y khoa về bảo tồn khả năng sinh sản  - Ngày đăng: 18-04-2020
 Vai trò tiên lượng của xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phôi lệch bội (PGT-A) ở các trường hợp có chỉ định y khoa về bảo tồn khả năng sinh sản  - Ngày đăng: 18-04-2020   Mối liên quan của các thể đa hình di truyền trên miRNA với  nguy cơ thất bại làm tổ nhiều lần  - Ngày đăng: 18-04-2020
 Mối liên quan của các thể đa hình di truyền trên miRNA với  nguy cơ thất bại làm tổ nhiều lần  - Ngày đăng: 18-04-2020  THƯ VIÊN
							LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
															
 Năm  2020
									
									Thứ bảy ngày 22 . 11 . 2025 (9:30 - 12:00), khách sạn Equatorial (số ...
 Năm  2020
									
									New World Saigon Hotel, thứ bảy ngày 17 tháng 01 năm 2026
 Năm  2020
									
									Hội Nội tiết Sinh sản và Vô sinh TP. Hồ Chí Minh (HOSREM) sẽ ...
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
																 
									Ấn phẩm CẬP NHẬT KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE TUỔI MÃN ...
 
									Y học sinh sản được phát ngày ngày 21 . 9 . 2025 và gởi đến ...
 
									Cẩm nang Hội chứng buồng trứng đa nang được phát hành online ...
FACEBOOK
								
								
								
								
						 
						 Liên hệ
									CONTACT
									Liên hệ
									CONTACT
								 Thư viện
									LIBRARY
									Thư viện
									LIBRARY
								 Báo cáo hội nghị
 Báo cáo hội nghị Hướng dẫn lâm sàng
 Hướng dẫn lâm sàng Y học sinh sản
 Y học sinh sản Tạp chí phụ sản
 Tạp chí phụ sản Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành
 Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành Các ấn phẩm khác
 Các ấn phẩm khác Tài liệu tham khảo chuyên ngành
 Tài liệu tham khảo chuyên ngành American Journal of Obstetrics and Gynecology
 American Journal of Obstetrics and Gynecology Obstetrics and Gynecology (green journal)
 Obstetrics and Gynecology (green journal) Hội viên
									 MEMBERSHIP
									Hội viên
									 MEMBERSHIP
								 Hội viên
 Hội viên Quyền lợi & nghĩa vụ
 Quyền lợi & nghĩa vụ Hướng dẫn đăng ký, gia hạn
 Hướng dẫn đăng ký, gia hạn Các thông tin khác
 Các thông tin khác Thông tin cho cộng tác viên
 Thông tin cho cộng tác viên Hướng dẫn đăng ký CTV
 Hướng dẫn đăng ký CTV Hoạt động
									ACTIVITY
									Hoạt động
									ACTIVITY
								 Hội nghị - Hội thảo
 Hội nghị - Hội thảo Khóa đào tạo
 Khóa đào tạo Thông tin
									INFORMATION
									Thông tin
									INFORMATION
								 Tin quốc tế
 Tin quốc tế Sản khoa & nhi sơ sinh
 Sản khoa & nhi sơ sinh Phụ khoa
 Phụ khoa Mãn kinh
 Mãn kinh Nam khoa
 Nam khoa Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
 Vô sinh & hỗ trợ sinh sản Khác
 Khác Giới thiệu
									ABOUT US
									Giới thiệu
									ABOUT US
								 Lịch sử phát triển
 Lịch sử phát triển Sứ mệnh tầm nhìn
 Sứ mệnh tầm nhìn Trang chủ
									HOMEPAGE
									Trang chủ
									HOMEPAGE
								
 
             
             
             
             
             
             
             
            


