Tin tức
on Monday 20-04-2020 8:57am
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH: Nguyễn Thụy Trà My, Đơn vị hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện An Sinh (IVFAS)
Hầu hết, các trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm ở Mỹ và một số quốc gia khác đều lựa chọn ICSI trong các chu kì điều trị IVF. Tại Mỹ, nhóm bệnh nhân lớn tuổi (>38 tuổi) và vô sinh không do yếu tố tinh trùng thường được chỉ định kỹ thuật ICSI trong điều trị IVF.
Một số nghiên cứu trước đây cho thấy, ICSI có hiệu quả trong cải thiện tỷ lệ thụ tinh và chất lượng phôi ở cả nhóm bệnh nhân vô sinh không do yếu tố tinh trùng, nhóm vô sinh không rõ nguyên nhân và nhóm PCOS. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này đều lựa chọn nhóm bệnh nhân trẻ tuổi để phân tích. Do đó, các kết quả lâm sàng giữa các nghiên cứu có sự khác biệt đáng kể.
Hiệu quả của kỹ thuật ICSI so với IVF cổ điển ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi và vô sinh không do yếu tố tinh trùng vẫn chưa thực sự rõ ràng và số nghiên cứu còn hạn chế, mặc dù kết quả của một vài nghiên cứu gần đây cho thấy ICSI thực sự hiệu quả trong cải thiện tỷ lệ thụ tinh ở nhóm đáp ứng kém. Theo khuyến cáo của ASRM và SART (2012), tỷ lệ thụ tinh ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi (>35 tuổi) tương đương nhau khi thực hiện kỹ thuật ICSI so với IVF cổ điển. Tuy nhiên, khuyến cáo này dựa trên bằng chứng của nghiên cứu với tuổi vợ trung bình ≤ 38 tuổi và số lượng noãn thu nhận trung bình là 8 noãn. Do đó, hướng dẫn thực hành này vẫn còn thiếu dữ liệu về việc sử dụng ICSI thường quy cho nhóm vô sinh không do yếu tố tinh trùng và đặc biệt là nhóm bệnh nhân lớn tuổi (≥38 tuổi). Hơn nữa, ICSI cũng là kỹ thuật xâm lấn và chi phí cao, vấn đề an toàn của ICSI vẫn còn nhiều tranh luận. Vì vậy, hiểu rõ hiệu quả của ICSI so với IVF cổ điển có thể giúp tư vấn cho bệnh nhân phương pháp điều trị phù hợp.
Do đó, Sunderam và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu phân tích gộp nhằm so sánh hiệu quả của ICSI so với IVF cổ điển ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi (≥38 tuổi) và vô sinh không do yếu tố tinh trùng.
Bảy nghiên cứu được thu nhận để thực hiện nghiên cứu phân tích gộp. Chỉ số nguy cơ tương đối gộp (pooled relative risk – RR) không có sự khác biệt trong tỷ lệ thụ tinh ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi và vô sinh không do yếu tố tinh trùng khi thực hiện điều trị bằng kỹ thuật IVF cổ điển so với ICSI (RR 0,99, 95% CI 0,93 – 1,06; P = 0.8). Chỉ số không đồng nhất giữa các nghiên cứu (I2) là 58,2 và có khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, chỉ số RR về tỷ lệ thụ tinh ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi, có ít hơn 3 noãn thu nhận sau chọc hút và vô sinh không do yếu tố tinh trùng cũng tương đương nhau khi thực hiện kỹ thuật IVF cổ điển và ICSI (RR 1,01, 95% CI 0,97 – 1,05; P=0,6), nhưng chỉ số không đồng nhất giữa các nghiên cứu là I2=0,0.
Đây là nghiên cứu phân tích gộp đầu tiên về so sánh hiệu quả của hai kỹ thuật IVF cổ điển và ICSI lên tỷ lệ thụ tinh ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi (≥38 tuổi) và vô sinh không do yếu tố tinh trùng. Không có sự khác biệt đáng kể được nhận thấy trong nghiên cứu khi thực hiện ICSI hay IVF cổ điển trên nhóm đối tượng này. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng không thấy sự khác biệt giữa việc thực hiện IVF cổ điển hay ICSI trên nhóm bệnh nhân lớn tuổi, đáp ứng kém (có ít hơn 3 noãn thu nhận sau chọc hút) và vô sinh không do yếu tố tinh trùng.
Nguồn: Sunderam S., Boulet S. L., Kawwass J. F. and Kissin D. M. 2020. Comparing fertilization rates from intracytoplasmic sperm injection to conventional in vitro fertilization among women of advanced age with non-male factor infertility: a meta-analysis. Fertility and Sterility, 113: 354-363.e1.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Hiệu quả của Pentoxifylline trong tăng khả năng di động của tinh trùng - Ngày đăng: 20-04-2020
Kết quả thai sau chuyển phôi trữ có áp dụng hỗ trợ thoát màng bằng laser - Ngày đăng: 18-04-2020
Vai trò tiên lượng của xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phôi lệch bội (PGT-A) ở các trường hợp có chỉ định y khoa về bảo tồn khả năng sinh sản - Ngày đăng: 18-04-2020
Mối liên quan của các thể đa hình di truyền trên miRNA với nguy cơ thất bại làm tổ nhiều lần - Ngày đăng: 18-04-2020
Giảm dự trữ buồng trứng và sẩy thai liên tiếp: một tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 18-04-2020
Tuổi mẹ có ảnh hưởng đến tiềm năng làm tổ của phôi nang nguyên bội hay không? - Ngày đăng: 09-04-2020
An toàn trong siêu âm sản phụ khoa trong bối cảnh dịch Covid – 19 hướng dẫn từ hiệp hội siêu âm sản phụ khoa - Ngày đăng: 08-04-2020
Kết quả thu nhận tinh trùng bằng phương pháp micro-tese trên nhóm bệnh nhân Klinefelter mà không cần điều trị nội tiết - Ngày đăng: 08-04-2020
Hiệu quả sử dụng tinh trùng tươi và tinh trùng trữ trong điều trị vô sinh bằng phương pháp Icsi-microtese - Ngày đăng: 08-04-2020
Biểu hiện của Phospholipase Plc Zeta ở tinh trùng: ảnh hưởng của việc trữ lạnh - Ngày đăng: 06-04-2020
Tầm quan trọng của nồng độ hormone và tiền sử bệnh lý trước vi phẫu micro-tese - Ngày đăng: 06-04-2020
Mối tương quan giữa tinh trùng đầu dài và chất lượng tinh dịch - Ngày đăng: 06-04-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK