Tin tức
on Saturday 22-06-2024 2:39pm
Danh mục: Tin quốc tế
BS Lê Khắc Tiến
Nhóm SEAMD
Bệnh viện Mỹ Đức Phú Nhuận
Adenomyosis, một bệnh lý phụ khoa lành tính được đặc trưng bởi sự hiện diện của các tuyến nội mạc tử cung và mô đệm trong nội mạc tử cung, có liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau của khả năng sinh sản, bao gồm sẩy thai liên tiếp và thất bại làm tổ nhiều lần. Tuy nhiên, mối liên quan này vẫn còn gây tranh cãi, một phần do thiếu định nghĩa tiêu chuẩn về adenomyosis trên hình ảnh học.
Bằng cách sử dụng tiêu chí Đánh giá siêu âm hình thái học tử cung (MUSA), các nhà nghiên cứu nhằm mục đích chuẩn hóa đặc điểm của adenomyosis trên siêu âm và đánh giá ảnh hưởng của bệnh lý này đến tỷ lệ trẻ sinh sống và các kết quả thai khác trong dân số đang thực hiện điều trị thụ tinh trong ống nghiệm – xin noãn. Nhóm bệnh nhân cụ thể này được chọn vì nó cho phép phân lập adenomyosis như một yếu tố về tử cung, vì chất lượng noãn đã được tối ưu hóa thông qua việc sử dụng noãn hiến tặng từ những phụ nữ trẻ, khỏe mạnh. Nghiên cứu nhằm cung cấp những hiểu biết rõ ràng hơn về việc liệu adenomyosis có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không và xác định liệu rằng có một hay nhiều đặc điểm siêu âm cụ thể nào có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị hỗ trợ sinh sản hay không.
Nhóm nghiên cứu của tác giả Ebernella Shirin Dason và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu hồi cứu trên những phụ nữ Canada thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm bằng kỹ thuật xin noãn. Nghiên cứu nhận vào 100 bệnh nhân thực hiện chuyển phôi từ 1/2021 đến 1/2020. Những bệnh nhân này đều có kết quả siêu âm trước khi thực hiện chuẩn bị nội mạc tử cung để chuyển phôi trữ, sau đó, các hình ảnh siêu âm được một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh độc lập phân tích dựa trên các tiêu chuẩn MUSA.
Kết quả nghiên cứu cho thấy
Chẩn đoán adenomyosis: Ban đầu, chỉ có 22 trong số 100 bệnh nhân được chẩn đoán mắc adenomyosis dựa trên các kết quả siêu âm ban đầu. Tuy nhiên, việc áp dụng tiêu chí MUSA cho thấy có 76 bệnh nhân có ít nhất một đặc điểm siêu âm của adenomyosis.
Đặc điểm phổ biến nhất của adenomyosis: Đặc điểm siêu âm phổ biến nhất là vùng nối bị gián đoạn (nterrupted junctional zone), xuất hiện ở tất cả 76 bệnh nhân mắc adenomyosis. Đặc điểm phổ biến thứ hai là tử cung hình cầu và/hoặc dày thành tử cung không đối xứng (89,4%).
Tác động đến tỷ lệ trẻ sinh sống: Phân tích hiệu chỉnh cho thấy rằng việc có một hoặc nhiều đặc điểm siêu âm của adenomyosis, các đặc điểm cụ thể hoặc vị trí của adenomyosis không ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ trẻ sinh sống. Tuy nhiên, sự gia tăng đường kính của tổn thương khu trú có liên quan đáng kể đến việc giảm tỷ lệ trẻ sinh sống.
Vị trí và kích thước tổn thương: Nghiên cứu cho thấy rằng kích thước và vị trí của tổn thương adenomyosis có thể ảnh hưởng đến kết quả thai, đặc biệt là tỷ lệ làm tổ, hơn là (ảnh hưởng đến) tỷ lệ trẻ sinh sống.
Nhìn chung, nghiên cứu cho thấy mặc dù các đặc điểm siêu âm của adenomyosis theo MUSA có thể không ảnh hưởng đáng kể đến kết cục thai và tỷ lệ trẻ sinh sống, nhưng kích thước và vị trí của các tổn thương adenomyosis khu trú có thể rất quan trọng. Nó nhấn mạnh sự cần thiết phải mô tả siêu âm chi tiết và tiêu chuẩn hóa bằng cách sử dụng tiêu chuẩn MUSA để mô tả và phân loại adenomyosis cho bệnh nhân hiếm muộn.
Nguồn: Dason ES, Maxim M, Hartman A, et al. Pregnancy outcomes with donor oocyte embryos in patients diagnosed with adenomyosis using the Morphological Uterus Sonographic Assessment criteria. Fertil Steril. 2023;119(3):484-489. doi:10.1016/j.fertnstert.2022.12.021
Nhóm SEAMD
Bệnh viện Mỹ Đức Phú Nhuận
Adenomyosis, một bệnh lý phụ khoa lành tính được đặc trưng bởi sự hiện diện của các tuyến nội mạc tử cung và mô đệm trong nội mạc tử cung, có liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau của khả năng sinh sản, bao gồm sẩy thai liên tiếp và thất bại làm tổ nhiều lần. Tuy nhiên, mối liên quan này vẫn còn gây tranh cãi, một phần do thiếu định nghĩa tiêu chuẩn về adenomyosis trên hình ảnh học.
Bằng cách sử dụng tiêu chí Đánh giá siêu âm hình thái học tử cung (MUSA), các nhà nghiên cứu nhằm mục đích chuẩn hóa đặc điểm của adenomyosis trên siêu âm và đánh giá ảnh hưởng của bệnh lý này đến tỷ lệ trẻ sinh sống và các kết quả thai khác trong dân số đang thực hiện điều trị thụ tinh trong ống nghiệm – xin noãn. Nhóm bệnh nhân cụ thể này được chọn vì nó cho phép phân lập adenomyosis như một yếu tố về tử cung, vì chất lượng noãn đã được tối ưu hóa thông qua việc sử dụng noãn hiến tặng từ những phụ nữ trẻ, khỏe mạnh. Nghiên cứu nhằm cung cấp những hiểu biết rõ ràng hơn về việc liệu adenomyosis có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không và xác định liệu rằng có một hay nhiều đặc điểm siêu âm cụ thể nào có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị hỗ trợ sinh sản hay không.
Nhóm nghiên cứu của tác giả Ebernella Shirin Dason và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu hồi cứu trên những phụ nữ Canada thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm bằng kỹ thuật xin noãn. Nghiên cứu nhận vào 100 bệnh nhân thực hiện chuyển phôi từ 1/2021 đến 1/2020. Những bệnh nhân này đều có kết quả siêu âm trước khi thực hiện chuẩn bị nội mạc tử cung để chuyển phôi trữ, sau đó, các hình ảnh siêu âm được một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh độc lập phân tích dựa trên các tiêu chuẩn MUSA.
Kết quả nghiên cứu cho thấy
Chẩn đoán adenomyosis: Ban đầu, chỉ có 22 trong số 100 bệnh nhân được chẩn đoán mắc adenomyosis dựa trên các kết quả siêu âm ban đầu. Tuy nhiên, việc áp dụng tiêu chí MUSA cho thấy có 76 bệnh nhân có ít nhất một đặc điểm siêu âm của adenomyosis.
Đặc điểm phổ biến nhất của adenomyosis: Đặc điểm siêu âm phổ biến nhất là vùng nối bị gián đoạn (nterrupted junctional zone), xuất hiện ở tất cả 76 bệnh nhân mắc adenomyosis. Đặc điểm phổ biến thứ hai là tử cung hình cầu và/hoặc dày thành tử cung không đối xứng (89,4%).
Tác động đến tỷ lệ trẻ sinh sống: Phân tích hiệu chỉnh cho thấy rằng việc có một hoặc nhiều đặc điểm siêu âm của adenomyosis, các đặc điểm cụ thể hoặc vị trí của adenomyosis không ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ trẻ sinh sống. Tuy nhiên, sự gia tăng đường kính của tổn thương khu trú có liên quan đáng kể đến việc giảm tỷ lệ trẻ sinh sống.
Vị trí và kích thước tổn thương: Nghiên cứu cho thấy rằng kích thước và vị trí của tổn thương adenomyosis có thể ảnh hưởng đến kết quả thai, đặc biệt là tỷ lệ làm tổ, hơn là (ảnh hưởng đến) tỷ lệ trẻ sinh sống.
Nhìn chung, nghiên cứu cho thấy mặc dù các đặc điểm siêu âm của adenomyosis theo MUSA có thể không ảnh hưởng đáng kể đến kết cục thai và tỷ lệ trẻ sinh sống, nhưng kích thước và vị trí của các tổn thương adenomyosis khu trú có thể rất quan trọng. Nó nhấn mạnh sự cần thiết phải mô tả siêu âm chi tiết và tiêu chuẩn hóa bằng cách sử dụng tiêu chuẩn MUSA để mô tả và phân loại adenomyosis cho bệnh nhân hiếm muộn.
Nguồn: Dason ES, Maxim M, Hartman A, et al. Pregnancy outcomes with donor oocyte embryos in patients diagnosed with adenomyosis using the Morphological Uterus Sonographic Assessment criteria. Fertil Steril. 2023;119(3):484-489. doi:10.1016/j.fertnstert.2022.12.021
Các tin khác cùng chuyên mục:
Ảnh hưởng của stress đến từng giai đoạn của quy trình IVF: Một nghiên cứu tổng quan hệ thống - Ngày đăng: 22-06-2024
Các yếu tố liên quan đến hiện tượng khảm của phôi: tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp - Ngày đăng: 20-06-2024
Ảnh hưởng của độ hẹp khoảng không quanh noãn lên khả năng thụ tinh, tiềm năng phát triển và làm tổ của phôi - Ngày đăng: 20-06-2024
Đồng hồ biểu sinh / sinh học và PCOS - Ngày đăng: 15-06-2024
Chế độ ăn uống của bố ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng và sức khỏe của con trai - Ngày đăng: 15-06-2024
Hiệu quả Follitropin delta kết hợp với menotropin trên những bệnh nhân có nguy cơ đáp ứng buồng trứng kém trong thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 15-06-2024
Việc bổ sung FGF2, LIF và IGF1 (FLI) trong quá trình nuôi trưởng thành noãn trong ống nghiệm (in vitro maturation – IVM) ở người giúp tăng cường các dấu hiệu về tiềm năng của giao tử - Ngày đăng: 20-08-2024
Kết quả sinh sản ở bệnh nhân có phân mảnh DNA tinh trùng cao sử dụng tinh trùng từ tinh hoàn cho ICSI: Một phân tích hồi cứu - Ngày đăng: 14-06-2024
Ảnh hưởng của số lần rửa phôi đến kết quả sàng lọc nhiễm sắc thể tiền làm tổ không xâm lấn - Ngày đăng: 14-06-2024
Hiệu quả của xét nghiệm đánh giá khả năng tiếp nhận của niêm mạc tử cung trong việc xác định thời điểm chuyển phôi đông lạnh tối ưu: Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên - Ngày đăng: 14-06-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK