Tin tức
on Friday 10-05-2024 9:28am
Danh mục: Tin quốc tế
CN. Phạm Diệp Vũ Khang, ThS. Nguyễn Huyền Minh Thụy – IVF Tâm Anh
Giới thiệu
Bơm tinh tùng vào buồng tử cung (IUI) là chỉ định đầu tay cho những bệnh nhân điều trị hỗ trợ sinh sản vì chi phí thấp, tỉ lệ biến chứng thấp và gần giống với thụ thai tự nhiên hơn. Tỉ lệ mang thai lâm sàng và tỉ lệ sinh sống của IUI thấp, tỉ lệ sinh sống chỉ đạt 10%. Các yếu tố được chứng minh ảnh hưởng đến kết quả IUI bao gồm tuổi phụ nữ, nguyên nhân vô sinh, thời gian vô sinh, số chu kỳ IUI, liều gonadotropin, số lượng nang vượt trội, độ dày nội mạc tử cung và chất lượng tinh trùng. Thời gian vô sinh là một trong những đặc điểm bệnh sử cung cấp cho bác sĩ lâm sàng đưa ra quyết định phương pháp điều trị. Tuy nhiên, hiện nay thời gian vô sinh và kết quả IUI vẫn còn chưa làm rõ về mối tương quan. Nghiên cứu này được thực hiện để tìm mối tương quan giữa thời gian vô sinh và kết quả thai lâm sàng trong chu kỳ IUI ở phụ nữ thuộc các nhóm tuổi khác nhau.
Phương pháp
Nghiên cứu hồi cứu trên 5268 chu kỳ IUI từ năm 2016 đến năm 2022 tại bệnh viện Nanjing, Trung Quốc.
Kết quả
Tỉ lệ có thai lâm sàng sau IUI giảm rõ rệt khi thời gian vô sinh tăng (aOR: 0,894, 95% CI: 0,817–0,991, p=0,043). Tỉ lệ có thai lâm sàng, tỉ lệ sinh sống ở nhóm bệnh nhân thực hiện IUI có thời gian vô sinh <5 năm cao hơn nhóm thời gian vô sinh > 5 năm lần lượt là 19,6% so với 15,0%, (p<0,01); 16,1% so với 12,0% (p<0,01). Ngoài ra, không có sự khác biệt về tỉ lệ sẩy thai sớm giữa 2 nhóm này (15,3% so với 18,5%, p=0,39). Phân tích hồi quy đa biến nhằm xác định yếu tố ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng trong điều trị IUI cho kết quả thời gian vô sinh dài hơn (>5 năm) tương quan đáng kể với tỉ lệ có thai lâm sàng thấp hơn (aOR=0,782, 95% CI: 0,643–0,950, p=0,01). Phương pháp so sánh điểm xu hướng (Propensity Score Matching-PSM) để giảm tác động của các yếu tố gây nhiễu được thực hiện cũng cho kết quả về tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ trẻ sinh sống của chu kỳ IUI ở nhóm vô sinh <5 năm cao hơn đáng kể so với nhóm vô sinh >5 năm (19,6% và 15,0%, p<0,01; 15,5% và 12,0%, p=0,02). Ngoài ra, ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi (<35 tuổi) có thời gian vô sinh trên 5 năm thực hiện IUI thì tỉ lệ thai lâm giảm (aOR: 0,906, KTC 95%: 0,800-0,998, p=0,043). Thời gian vô sinh 5 năm không phải là giá trị ngưỡng áp dụng cho nhóm người bệnh nhân lớn tuổi.
Kết luận
Tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ sinh sống khi thực hiện IUI ở phụ nữ trẻ (<35 tuổi) giảm rõ rệt khi thời gian vô sinh trên 5 năm. Vì vậy, đối với những phụ nữ trẻ bị vô sinh trên 5 năm, IUI có thể không phải là lựa chọn tốt nhất.
Nguồn: HUANG, Chenyang, et al. The relationship between duration of infertility and clinical outcomes of intrauterine insemination for younger women: a retrospective clinical study. BMC Pregnancy and Childbirth, 2024, 24.1: 199. https://doi.org/10.1186/s12884-024-06398-y
Giới thiệu
Bơm tinh tùng vào buồng tử cung (IUI) là chỉ định đầu tay cho những bệnh nhân điều trị hỗ trợ sinh sản vì chi phí thấp, tỉ lệ biến chứng thấp và gần giống với thụ thai tự nhiên hơn. Tỉ lệ mang thai lâm sàng và tỉ lệ sinh sống của IUI thấp, tỉ lệ sinh sống chỉ đạt 10%. Các yếu tố được chứng minh ảnh hưởng đến kết quả IUI bao gồm tuổi phụ nữ, nguyên nhân vô sinh, thời gian vô sinh, số chu kỳ IUI, liều gonadotropin, số lượng nang vượt trội, độ dày nội mạc tử cung và chất lượng tinh trùng. Thời gian vô sinh là một trong những đặc điểm bệnh sử cung cấp cho bác sĩ lâm sàng đưa ra quyết định phương pháp điều trị. Tuy nhiên, hiện nay thời gian vô sinh và kết quả IUI vẫn còn chưa làm rõ về mối tương quan. Nghiên cứu này được thực hiện để tìm mối tương quan giữa thời gian vô sinh và kết quả thai lâm sàng trong chu kỳ IUI ở phụ nữ thuộc các nhóm tuổi khác nhau.
Phương pháp
Nghiên cứu hồi cứu trên 5268 chu kỳ IUI từ năm 2016 đến năm 2022 tại bệnh viện Nanjing, Trung Quốc.
Kết quả
Tỉ lệ có thai lâm sàng sau IUI giảm rõ rệt khi thời gian vô sinh tăng (aOR: 0,894, 95% CI: 0,817–0,991, p=0,043). Tỉ lệ có thai lâm sàng, tỉ lệ sinh sống ở nhóm bệnh nhân thực hiện IUI có thời gian vô sinh <5 năm cao hơn nhóm thời gian vô sinh > 5 năm lần lượt là 19,6% so với 15,0%, (p<0,01); 16,1% so với 12,0% (p<0,01). Ngoài ra, không có sự khác biệt về tỉ lệ sẩy thai sớm giữa 2 nhóm này (15,3% so với 18,5%, p=0,39). Phân tích hồi quy đa biến nhằm xác định yếu tố ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng trong điều trị IUI cho kết quả thời gian vô sinh dài hơn (>5 năm) tương quan đáng kể với tỉ lệ có thai lâm sàng thấp hơn (aOR=0,782, 95% CI: 0,643–0,950, p=0,01). Phương pháp so sánh điểm xu hướng (Propensity Score Matching-PSM) để giảm tác động của các yếu tố gây nhiễu được thực hiện cũng cho kết quả về tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ trẻ sinh sống của chu kỳ IUI ở nhóm vô sinh <5 năm cao hơn đáng kể so với nhóm vô sinh >5 năm (19,6% và 15,0%, p<0,01; 15,5% và 12,0%, p=0,02). Ngoài ra, ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi (<35 tuổi) có thời gian vô sinh trên 5 năm thực hiện IUI thì tỉ lệ thai lâm giảm (aOR: 0,906, KTC 95%: 0,800-0,998, p=0,043). Thời gian vô sinh 5 năm không phải là giá trị ngưỡng áp dụng cho nhóm người bệnh nhân lớn tuổi.
Kết luận
Tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ sinh sống khi thực hiện IUI ở phụ nữ trẻ (<35 tuổi) giảm rõ rệt khi thời gian vô sinh trên 5 năm. Vì vậy, đối với những phụ nữ trẻ bị vô sinh trên 5 năm, IUI có thể không phải là lựa chọn tốt nhất.
Nguồn: HUANG, Chenyang, et al. The relationship between duration of infertility and clinical outcomes of intrauterine insemination for younger women: a retrospective clinical study. BMC Pregnancy and Childbirth, 2024, 24.1: 199. https://doi.org/10.1186/s12884-024-06398-y
Các tin khác cùng chuyên mục:
So sánh kết cục IVF và IVM trên cùng bệnh nhân điều trị bằng IVM hCG bổ sung melatonin: nghiên cứu pilot - Ngày đăng: 10-05-2024
Mối tương quan giữa số lượng noãn thu được và tỷ lệ trẻ sinh sống tích lũy ở các nhóm tuổi phụ nữ khác nhau - Ngày đăng: 09-05-2024
Ung thư bàng quang: những điều cần biết - Ngày đăng: 08-05-2024
Tổng quan tài liệu về tiến trình điều trị Cryptozoospermia bằng Tây Y và y học cổ truyền Trung Quốc - Ngày đăng: 08-05-2024
Chăm sóc sức khỏe sinh sản ở thanh thiếu niên mắc chứng tự kỷ và các khuyết tật phát triển khác - Ngày đăng: 08-05-2024
Homocysteine nang noãn – marker đánh giá chất lượng noãn ở bệnh nhân PCOS - Ngày đăng: 06-05-2024
Sự phát triển của trẻ sinh đơn từ chuyển phôi đông lạnh cho đến tuổi dậy thì: Một nghiên cứu trên dân số Phần Lan - Ngày đăng: 06-05-2024
Đánh giá mô hình trí tuệ nhân tạo và hệ thống chú thích động học hình thái thủ công như là phương pháp phân loại phôi để dự đoán khả năng sinh sống thành công: một nghiên cứu hồi cứu đơn trung tâm - Ngày đăng: 06-05-2024
Nuôi cấy dài ngày có liên quan đến biểu hiện trí thông minh kém của trẻ sinh ra sau chuyển phôi đông lạnh - Ngày đăng: 06-05-2024
Cải thiện tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ thoái hóa và chất lượng phôi bằng PIEZO-ICSI so với ICSI thông thường–Một thử nghiệm chia noãn đa trung tâm - Ngày đăng: 29-04-2024
PGT-HLA – Phương pháp cứu chữa cho anh chị em trong gia đình: các chiến lược lâm sàng - Ngày đăng: 28-04-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK