Tin tức
on Monday 29-04-2024 6:24am
Danh mục: Tin quốc tế
ThS. Đào Hữu Nghị - IVFMD Phú Nhuận, Bệnh viện Mỹ Đức Phú Nhuận
Kể từ khi được giới thiệu vào đầu những năm 1990, Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (intracytoplasmic sperm injection – ICSI) đã được sử dụng rộng rãi trong hỗ trợ sinh sản (HTSS) để điều trị vô sinh do yếu tố nam. Mặc dù ban đầu được chỉ định cho những bệnh nhân có số lượng tinh trùng ít hoặc thụ tinh thất bại bằng phương pháp thụ tinh thông thường, ICSI hiện chiếm khoảng 70% số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) được thực hiện trên toàn thế giới. Tuy nhiên, kỹ thuật này có một số hạn chế do tác động của lực cơ học xuyên qua màng trong suốt và phá vỡ màng bào tương noãn có thể làm biến dạng hình thái noãn và khiến noãn dễ bị tổn thương sau khi tiêm do tăng áp lực bên trong. Do đó, kỹ thuật PIEZO-ICSI đã được ra đời để giúp khắc phục các hạn chế này bằng cách sử dụng động cơ điện tạo xung dao động ở tần số cao để xuyên thủng màng bào tương noãn một cách chính xác và nhẹ nhàng.
Trước đây, có một số nghiên cứu cũng đã so sánh hiệu quả của kỹ thuật PIEZO-ICSI với ICSI thông thường (c-ICSI) đều cho thấy PIEZO-ICSI giúp cải thiện tỷ lệ thụ tinh cũng như giảm tỷ lệ thoái hoá của noãn. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu này sử dụng thiết kế nghiên cứu đoàn hệ theo cặp thay vì nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên hoặc tế bào noãn chị em. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát xem kỹ thuật PIEZO-ICSI có giúp làm tăng tỷ lệ thụ tinh cũng như giảm tỷ lệ thoái hóa so với c-ICSI trên tế bào noãn chị em ở nhiều đơn vị HTSS hay không.
Đây là một nghiên cứu đa trung tâm trên 108 bệnh nhân, được thực hiện từ 03/2020 đến 08/2021. Noãn trưởng thành được chia thành 2 nhóm để tiêm: nhóm c-ICSI và nhóm PIEZO-ICSI, thỏa các tiêu chí sau:
Tiêu chí nhận:
Xét về kết quả phôi học cho thấy nhóm PIEZO-ICSI có tỷ lệ thụ tinh cao hơn so với nhóm c-ICSI (71,6% so với 65,6%, p=0,028) và giảm tỷ lệ thoái hóa (6,3% so với 12,1%, p=0,002). Ngoài ra, ở nhóm PIEZO-ICSI có tỷ lệ phôi loại C ngày 3 cao hơn so với c-ICSI (16,0% so với 12,9%, p=0,021) và tăng số lượng phôi nang loại A+B ngày 5 (33,3% so với 27,5%, p=0,019), trong đó, phôi nang loại A là 13,1% so với 9,5%, p=0,047. Các kết quả phôi học còn lại là tương đương giữa hai nhóm (p> 0,05).
Bên cạnh đó, kết quả lâm sàng cho thấy: 30,6% (14 c-ICSI và 19 PIEZO-ICSI) chuyển phôi tươi và 56,1% (25 c-ICSI và 36 PIEZO-ICSI) chuyển phôi trữ không có sự khác biệt về tỷ lệ thai và tỷ lệ trẻ sinh sống giữa hai nhóm (p>0,05).
Kết quả nghiên cứu này cho thấy PIEZO-ICSI giúp cải thiện tỷ lệ thụ tinh do giảm tỷ lệ thoái và tăng chất lượng phôi nang. Điều này có thể được giải thích là do kỹ thuật PIEZO-ICSI làm giảm áp lực bên trong noãn và tác động cơ học lên màng bào tương noãn so với c-ICSI. Các lực này làm gián đoạn và tái tổ chức lại màng bào tương noãn, có thể gây ra những tổn thương tiềm ẩn ảnh hưởng đến sự thụ tinh cũng như khả năng phát triển của phôi. Tuy nhiên, PIEZO-ICSI là một kỹ thuật mới nên các chuyên viên phôi học có ít kinh nghiệm hơn so với c-ICSI truyền thống và chi phí để đầu tư cho hệ thống PIEZO-ICSI cũng cao hơn.
Nghiên cứu này cho thấy kỹ thuật PIEZO-ICSI giúp cải thiện khả năng thụ tinh, giảm tỷ lệ thoái hóa và tăng chất lượng phôi nang so với c-ICSI. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về kết quả thai lâm sàng cũng như tỷ lệ trẻ sinh sống giữa hai nhóm. Do đó, cần có thêm các nghiên cứu tiếp theo để khảo sát xem liệu những kết quả này có làm tăng tỷ lệ mang thai tích lũy hay không và cần theo dõi sức khỏe của trẻ lâu dài hơn.
Nguồn: ZANDER-FOX, Deirdre, et al. Improved fertilization, degeneration and embryo quality rates with PIEZO-ICSI compared with conventional ICSI–A sibling oocyte split multi-center trial. Fertility and sterility, 2024.
Link bài báo: https://doi.org/10.1016/j.fertnstert.2024.01.028
Kể từ khi được giới thiệu vào đầu những năm 1990, Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (intracytoplasmic sperm injection – ICSI) đã được sử dụng rộng rãi trong hỗ trợ sinh sản (HTSS) để điều trị vô sinh do yếu tố nam. Mặc dù ban đầu được chỉ định cho những bệnh nhân có số lượng tinh trùng ít hoặc thụ tinh thất bại bằng phương pháp thụ tinh thông thường, ICSI hiện chiếm khoảng 70% số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) được thực hiện trên toàn thế giới. Tuy nhiên, kỹ thuật này có một số hạn chế do tác động của lực cơ học xuyên qua màng trong suốt và phá vỡ màng bào tương noãn có thể làm biến dạng hình thái noãn và khiến noãn dễ bị tổn thương sau khi tiêm do tăng áp lực bên trong. Do đó, kỹ thuật PIEZO-ICSI đã được ra đời để giúp khắc phục các hạn chế này bằng cách sử dụng động cơ điện tạo xung dao động ở tần số cao để xuyên thủng màng bào tương noãn một cách chính xác và nhẹ nhàng.
Trước đây, có một số nghiên cứu cũng đã so sánh hiệu quả của kỹ thuật PIEZO-ICSI với ICSI thông thường (c-ICSI) đều cho thấy PIEZO-ICSI giúp cải thiện tỷ lệ thụ tinh cũng như giảm tỷ lệ thoái hoá của noãn. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu này sử dụng thiết kế nghiên cứu đoàn hệ theo cặp thay vì nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên hoặc tế bào noãn chị em. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát xem kỹ thuật PIEZO-ICSI có giúp làm tăng tỷ lệ thụ tinh cũng như giảm tỷ lệ thoái hóa so với c-ICSI trên tế bào noãn chị em ở nhiều đơn vị HTSS hay không.
Đây là một nghiên cứu đa trung tâm trên 108 bệnh nhân, được thực hiện từ 03/2020 đến 08/2021. Noãn trưởng thành được chia thành 2 nhóm để tiêm: nhóm c-ICSI và nhóm PIEZO-ICSI, thỏa các tiêu chí sau:
Tiêu chí nhận:
- Tinh trùng thu nhận từ xuất tinh.
- Noãn trưởng thành ≥ 6.
- Noãn và tinh trùng hiến tặng.
- Tinh trùng trữ hoặc phẫu thuật.
Xét về kết quả phôi học cho thấy nhóm PIEZO-ICSI có tỷ lệ thụ tinh cao hơn so với nhóm c-ICSI (71,6% so với 65,6%, p=0,028) và giảm tỷ lệ thoái hóa (6,3% so với 12,1%, p=0,002). Ngoài ra, ở nhóm PIEZO-ICSI có tỷ lệ phôi loại C ngày 3 cao hơn so với c-ICSI (16,0% so với 12,9%, p=0,021) và tăng số lượng phôi nang loại A+B ngày 5 (33,3% so với 27,5%, p=0,019), trong đó, phôi nang loại A là 13,1% so với 9,5%, p=0,047. Các kết quả phôi học còn lại là tương đương giữa hai nhóm (p> 0,05).
Bên cạnh đó, kết quả lâm sàng cho thấy: 30,6% (14 c-ICSI và 19 PIEZO-ICSI) chuyển phôi tươi và 56,1% (25 c-ICSI và 36 PIEZO-ICSI) chuyển phôi trữ không có sự khác biệt về tỷ lệ thai và tỷ lệ trẻ sinh sống giữa hai nhóm (p>0,05).
Kết quả nghiên cứu này cho thấy PIEZO-ICSI giúp cải thiện tỷ lệ thụ tinh do giảm tỷ lệ thoái và tăng chất lượng phôi nang. Điều này có thể được giải thích là do kỹ thuật PIEZO-ICSI làm giảm áp lực bên trong noãn và tác động cơ học lên màng bào tương noãn so với c-ICSI. Các lực này làm gián đoạn và tái tổ chức lại màng bào tương noãn, có thể gây ra những tổn thương tiềm ẩn ảnh hưởng đến sự thụ tinh cũng như khả năng phát triển của phôi. Tuy nhiên, PIEZO-ICSI là một kỹ thuật mới nên các chuyên viên phôi học có ít kinh nghiệm hơn so với c-ICSI truyền thống và chi phí để đầu tư cho hệ thống PIEZO-ICSI cũng cao hơn.
Nghiên cứu này cho thấy kỹ thuật PIEZO-ICSI giúp cải thiện khả năng thụ tinh, giảm tỷ lệ thoái hóa và tăng chất lượng phôi nang so với c-ICSI. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về kết quả thai lâm sàng cũng như tỷ lệ trẻ sinh sống giữa hai nhóm. Do đó, cần có thêm các nghiên cứu tiếp theo để khảo sát xem liệu những kết quả này có làm tăng tỷ lệ mang thai tích lũy hay không và cần theo dõi sức khỏe của trẻ lâu dài hơn.
Nguồn: ZANDER-FOX, Deirdre, et al. Improved fertilization, degeneration and embryo quality rates with PIEZO-ICSI compared with conventional ICSI–A sibling oocyte split multi-center trial. Fertility and sterility, 2024.
Link bài báo: https://doi.org/10.1016/j.fertnstert.2024.01.028
Các tin khác cùng chuyên mục:
PGT-HLA – Phương pháp cứu chữa cho anh chị em trong gia đình: các chiến lược lâm sàng - Ngày đăng: 28-04-2024
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ cho bệnh u hạt mãn tính liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X: báo cáo đơn ca - Ngày đăng: 28-04-2024
Ảnh hưởng của tuổi người bố lớn đến kết quả sinh sản trong chu kỳ ivf ở các cặp vợ chồng vô sinh không do yếu tố nam: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 28-04-2024
Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian bảo quản đến tính toàn vẹn DNA sau khi đông khô tinh trùng trên đối tượng có chỉ số tinh dịch đồ bình thường - Ngày đăng: 28-04-2024
So sánh kết quả lâm sàng giữa kỹ thuật IVM với kỹ thuật kích thích buồng trứng thông thường ở những trường hợp được dự đoán có khả năng đáp ứng quá mức - Ngày đăng: 28-04-2024
Rối loạn tình dục nam trong bệnh cảnh hiếm muộn - Ngày đăng: 28-04-2024
Ảnh hưởng của việc hút thuốc lá ở nam giới đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) và các thông số động học hình thái phôi - Ngày đăng: 28-04-2024
Lựa chọn tinh trùng ICSI bằng phương pháp gắn lên màng trong suốt giúp cải thiện động học hình thái phôi và kết quả lâm sàng - Ngày đăng: 27-04-2024
Độc tính tích luỹ từ các vật tư tiêu hao dùng một lần sử dụng trong các quy trình IVF thường quy - Ngày đăng: 27-04-2024
Chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng ảnh hưởng đến kết quả mang thai và sự an toàn của con cái trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 27-04-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK