Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Tuesday 27-02-2024 4:43pm
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Quảng Thị Phước Tín – IVFMD SIH – Bệnh viện Phụ sản Quốc Tế Sài Gòn
 
Những bất thường về số lượng nhiễm sắc thể (NST) thường được quan sát thấy ở noãn và phôi tiền làm tổ dẫn đến sẩy thai sớm hoặc sinh con bị khiếm khuyết NST như các hội chứng: Down (trisomy 21), Edwards (trisomy 18), Patau (trisomy 13), Turner (monsomy X), Klinefelter (XXY). Tất cả các NST đơn bội và phần lớn NST tam bội ngăn cản sự phát triển phôi sớm quan sát thấy ở ít nhất 1/3 số ca sảy thai.
 
Bất thường NST là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ thai thấp trong hỗ trợ sinh sản (HTSS) cũng như sảy thai và dị tật bẩm sinh. Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phát hiện lệch bội (preimplantation genetic testing for aneuploidy – PGT-A) được áp dụng với mục đích giảm tỷ lệ chuyển phôi lệch bội trong các chu kỳ điều trị HTSS. PGT-A cung cấp thông tin về tỷ lệ mắc các loại lệch bội NST ở noãn và phôi tiền làm tổ.
 
Các lỗi phân chia sau hợp tử thường gặp ở phôi giai đoạn phân chia (70%). Tỷ lệ phôi nguyên bội dao động từ 70% (25 - 35 tuổi) đến chỉ còn 30–35% ở bệnh nhân (BN) trên 35 tuổi. Tỷ lệ phôi nang lệch bội tăng ≥ 65% ở BN lớn tuổi (advanced maternal age - AMA). Việc không phân ly (non-disjunction - ND) toàn bộ NST trong giảm phân I (Meiosis I - MI) là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra lệch bội. Điều thú vị là một lỗi xảy ra ở MI thường được sửa sai ở giảm phân II (Meiosis II - MII).
 
Các sai lệch phân ly NST như phân ly sớm của các nhiễm sắc tử chị em (90,4%) là nguyên nhân gây bất thường số lượng bản sao NST ở các thể cực (Polar bodies - PBs), làm giảm sự phát triển của phôi.
 
Noãn lệch bội sai lệch giảm phân tương quan với AMA (>35 tuổi) và có thể ảnh hưởng > 1/2 số noãn ở nhóm tuổi này. Điều này làm cơ sở cho việc sinh thiết PB như một hình thức xét nghiệm di truyền tiền làm tổ (PGT-A) cho các BN. Cho đến nay, phân tích NST của PB và noãn chứng minh rằng: sự phân ly sớm giữa các nhiễm sắc tử chị em (precocious separation of sister chromatids - PSSC), không phân ly NST ở MII và phân ly ngược (reverse segregation - RS) là những cơ chế chính dẫn đến lệch bội ở noãn.
 
Mục đích chính của nghiên cứu là tìm hiểu tỷ lệ và những cơ chế gây noãn lệch bội ở AMA, liệu có mối liên quan nào giữa lệch bội với sự phát triển của phôi hay không?
 
396 BN AMA (36-40 tuổi) thực hiện PGT-A PB, xét nghiệm aCGH, được đánh giá kết quả sau ICSI liệu có tăng tỷ lệ thai trong 1 năm so với chỉ thực hiện ICSI hay không. Nghiên cứu chia thành 2 nhóm: nhóm can thiệp (PGT-A, sinh thiết PB, gồm 205 BN) và nhóm chứng (191 BN), thực hiện sinh thiết PB thứ nhất (PB1) và PB thứ hai (PB2) từ 6–9 giờ sau ICSI. Việc chuyển và trữ lạnh các phôi còn lại được thực hiện đến ngày 6.
 
Các dữ liệu di truyền từ 693 cặp PB, hình thái phôi từ 1034 phôi ở nhóm can thiệp và 1082 phôi ở nhóm chứng được sử dụng để phân tích.
 
Một số kết quả ghi nhận được
Có 676 noãn 2PN và 17 noãn không có 2PN được ghi nhận. Dựa theo phân tích PB, có 213/676 noãn nguyên bội, 413/676 noãn lệch bội. Trong 50/676 noãn còn lại có sự bất thường ở PB1 và cả bất thường ở PB2, dẫn đến tiên đoán noãn này nguyên bội bình thường. Hơn nữa, trong số 17 noãn không có 2PN, 10 noãn là nguyên bội và 7 noãn là lệch bội.
 
693 cặp PB có 15 939 NST. Không có bất thường ở 14 752 NST (92,5%), trong khi 25 NST (0,2%) có bất thường theo từng đoạn. Sự phân chia bất thường đặc trưng bởi bất thường số lượng NST đối với NST hoàn chỉnh ở PB1 và/hoặc PB2, được quan sát thấy ở 1162 NST (7,3%)/461 cặp PB. Cả hai PB đều là nguyên bội ở 223 cặp PB. Trong 9 cặp PB chỉ quan sát thấy những bất thường từng phần. Tần số bất thường giảm phân NST cao nhất  được quan sát thấy ở NST 22 (16,7%), 16 (16,6%), 19 (14,4%), 21 (13,7%) và 15 (12,4%). Trung bình, 1,68 NST phân chia bất thường trên mỗi cặp PB. Đối với 31 cặp PB có > 6 NST phân ly bất thường.
 
Có 461/693 cặp PB cho thấy sự phân chia bất thường ở 1162/10 810 NST. Sự phân chia bất thường chính được quan sát tương thích với PSSC trong MI (n = 568/1162; 48,9%), nhiễm sắc tử ND trong MII hoặc RS (n = 417/1162; 35,9%) và ND ít gặp hơn ở MI (n = 65/1162; 5,6%). Với 112/1162 NST (9,6%) quan sát thấy số lượng bản sao NST ở PB1 và PB2 không được giải thích bởi bất kỳ cơ chế nào đã biết gây ra lệch bội ở noãn. Ở nhánh PGT-A, không có sự khác biệt hình thái đáng kể ở phôi ngày 2 và ngày 6 so với nhóm chứng. Sinh thiết PB không ảnh hưởng đến chất lượng phôi.
 
Kết luận
Đây là một trong những nghiên cứu về PB lớn nhất sử dụng aCGH làm nền tảng phân tích noãn lệch bội. Ở nhóm BN AMA (36-40 tuổi), phần lớn noãn được dự đoán là lệch bội (61%) trong khi thiểu số là nguyên bội (32%) hoặc tiên lượng nguyên bội do bất thường ở cả 2 PB (7%).
 
Nhìn chung ở NST 22, 16, 19, 21 và 15 cho thấy tần suất giảm phân bất thường cao và tương quan với báo cáo ở noãn và phôi nang. Trong số các kiểu phân ly bất thường, PSSC ở MI (48,9% NST) là phổ biến nhất, đến MII ND hoặc RS (35,9%), MI ND rất hiếm trong đoàn hệ này (5,6%). PSSC được cho là nguyên nhân chính gây ra lệch bội ở người do mất cohesin liên quan đến độ tuổi. PSSC cũng là cơ chế chính liên quan đến lệch bội ở BN AMA.
 
Đây cũng là một trong những nghiên cứu lớn nhất cho đến nay phân tích số lượng bản sao NST ở cả hai PB. Số lượng PB được phân tích không chỉ phát hiện những bất thường giảm phân NST mà còn hiểu rõ hơn ảnh hưởng của bất thường giảm phân lên sự phát triển của phôi. Sự hiểu biết về cơ chế gây noãn lệch bội có thể đưa đến các phương pháp can thiệp trong tương lai nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi.
 
Điểm mạnh của nghiên cứu này là có số lượng lớn các cặp PB được phân tích, đưa ra cái nhìn sâu sắc về ảnh hưởng của noãn lệch bội đến chất lượng phôi vì tất cả các hợp tử được tạo ra đều được phân tích. Cho đến nay có rất ít nghiên cứu phân tích cơ chế gây lệch bội trong quá trình giảm phân ở noãn.
 
Nghiên cứu cũng có một số hạn chế: thực hiện ở một số phòng thí nghiệm và đơn vị IVF có thể gây ra sự khác biệt trong việc giải thích kết quả và phân tích noãn lệch bội được thực hiện gián tiếp bởi PB.
 
Nguồn: VERDYCK, P., et al. Aneuploidy in oocytes from women of advanced maternal age: analysis of the causal meiotic errors and impact on embryo development. Human Reproduction, 2023, 38.12: 2526-2535.

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK