Tin tức
on Thursday 21-09-2023 4:21pm
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Nông Thị Hoài
Bệnh viện Đại học Y dược Buôn Ma ThuộtTập hợp mạng lưới nội chất trơn (smooth endoplasmatic reticulum aggregates – SERa) là một loại bất thường tế bào chất trong noãn ở kỳ giữa II (MII), trong đó các tập hợp xuất hiện dưới dạng đĩa tròn phẳng trong tế bào chất. Sự hiện diện của SERa làm gián đoạn hoạt động bình thường của mạng lưới nội chất trơn. Tín hiệu canxi bị suy yếu trong các tế bào noãn có xuất hiện SERa, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thụ tinh của noãn. Dal Canto và cộng sự (2017) đã cho thấy trong các tế bào noãn xuất hiện SERa gặp vấn đề về phân chia giảm phân và phân bào có thể dẫn đến sự phân chia phôi bất thường do kích thước trục chính và cấu trúc actin bị phá vỡ. Một số trường hợp đã công bố kết quả mang thai và trẻ sơ sinh bất thường sau khi chuyển từ chu kỳ xuất hiện SERa. Các dị tật bẩm sinh được báo cáo rất đa dạng bao gồm: mất đoạn 2q31, hội chứng Beckwith Wiedemann, tam nhiễm sắc thể 21, liệt cánh tay, lỗ tiểu sai... Do nguy cơ mắc bệnh bẩm sinh về mặt lý thuyết, đồng thuận Istanbul năm 2011 đã khuyến nghị không nên sử dụng noãn xuất hiện SERa để ICSI.
Ngày càng có nhiều báo cáo cho thấy các kết quả lâm sàng và phôi học tương tự giữa các chu kỳ và noãn xuất hiện SERa và không xuất hiện SERa. Và các báo cáo gần đây cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ dị tật trên mỗi ca sinh sống đối với các chu kỳ xuất hiện SERa so với các chu kỳ không xuất hiện SERa.
Nghiên cứu hồi cứu các chu kỳ ICSI không bao gồm chu kỳ có hiến noãn và các chu kỳ IVF/ICSI hỗn hợp. Noãn được đánh giá về sự hiện diện của SERa tại thời điểm ICSI. Các chu kỳ xuất hiện SERa được xác đinh khi có ít nhất một noãn trưởng thành có SERa xuất hiện. Dữ liệu của các chu kỳ thu được được chia thành ba nhóm dựa trên tỷ lệ noãn xuất hiện SERa trên tổng số noãn trưởng thành: nhóm không có (0%), nhóm tỷ lệ SERa thấp (<30%) và nhóm tỷ lệ cao (≥30%). Các biến được so sánh giữa ba nhóm này là đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm chu kỳ và kết quả lâm sàng. Các kết quả lâm sàng được coi là tích lũy mỗi chu kỳ. Các phân tích được thực hiện bằng SPSS, giá trị p< 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu thực hiện trên 2468 chu kỳ ICSI, trong đó nhóm SERa 0% (n=2097), SERa <30% ( n=262), SERa ≥30 ( n=109). Kết quả nghiên cứu cho thấy so với chu kỳ không xuất hiện SERa, phụ nữ có noãn xuất hiện SERa ≥30% lớn tuổi hơn (36,2 tuổi so với 34,5 tuổi; p<0,001), có nồng độ AMH thấp hơn (1,6ng/ml so với 2,3ng/ml; p<0,001), liều gonadotropin cao hơn (3227IU so với 2858IU; p=0,003), có số lượng phôi nang ngày 5 chất lượng tốt thấp hơn (1,2 so với 2,3; p<0,001) và có tỷ lệ hủy chuyển phôi nhiều hơn (47,7 so với 23,7%; p<0,001). Đối với nhóm SERa <30% trẻ hơn (33,8 tuổi; p=0,04), có mức AMH cao hơn (2,6ng/ml, p<0,001), thu được nhiều noãn hơn (15,1; p<0,001), có số lượng phôi nang ngày 5 chất lượng tốt (3,2; p<0,001) và ít bị hủy chuyển phôi hơn (14,9%; p<0,001) so với chu kỳ SERa 0%. Giữa 3 nhóm SERa 0%, SERa <30% và SERa ≥ 30% không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ thụ tinh (68%, 71%, 69%; p=0,562), tỷ lệ phôi nang (p=0,653) và tỷ lệ sinh sống ( 27%, 23%, 26%; p=0,346).
Tóm lại, các chu kỳ có tỷ lệ noãn xuất hiện SERa cao phải đối mặt tỷ lệ hủy chuyển phôi nhiều hơn. Tuy nhiên, kết quả lâm sàng mỗi lần chuyển phôi không bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện và tỷ lệ noãn xuất hiện SERa. Sự hiện diện của các tập hợp SERa trong nhóm noãn không ảnh hưởng đến tỷ lệ trẻ sinh sống.
Nguồn: A Spileers, I De Croo, D Stoop, F Vanden Meerschaut (2023), Live birth rate per transfer is not impacted by the proportionof smooth endoplasmatic reticulum aggregates oocytes.
Từ khóa: Ảnh hưởng SER
Các tin khác cùng chuyên mục:
Mối tương quan giữa Vitamin D và kẽm trong huyết thanh với chất lượng tinh dịch của nam giới - Ngày đăng: 18-09-2023
Ảnh hưởng của các nguồn tinh trùng khác nhau đến kết quả lâm sàng của chu kỳ trưởng thành tế bào trứng in vitro kết hợp với tiêm tinh trùng vào bào tương noãn - Ngày đăng: 18-09-2023
Sự sụp khoang phôi tự phát ở phôi nang người có liên quan đến chất lượng hình thái kém hơn cũng như tỷ lệ thoái hóa và lệch bội cao hơn: một phân tích toàn diện được tiêu chuẩn hóa thông qua trí tuệ nhân tạo - Ngày đăng: 18-09-2023
Ảnh hưởng của số lượng noãn sau chọc hút đến kết quả điều trị IVF - Ngày đăng: 18-09-2023
Sự sụp khoang phôi tự phát - một dấu hiệu tiên lượng cho phôi nang: một tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 18-09-2023
Hình thái ICM là dấu chỉ sinh học tốt hơn trong việc tiên lượng khả năng sống của phôi nang - Ngày đăng: 07-09-2023
So sánh kết quả lâm sàng ở những phôi nang ngày 5 chất lượng kém và ngày 6 chất lượng tốt ở các chu kỳ chuyển đơn phôi nang - Ngày đăng: 07-09-2023
Đánh giá khả năng chứa máu kinh của các sản phẩm vệ sinh kinh nguyệt hiện đại - Ngày đăng: 07-09-2023
Các yếu tố liên quan đến dự trữ buồng trứng kém ở phụ nữ trẻ tuổi vô sinh: Một nghiên cứu đoàn hệ tại bệnh viện - Ngày đăng: 07-09-2023
Điều trị gonadotropin trước khi thực hiện micro-TESE trong vô tinh không tắc nghẽn: một nghiên cứu đoàn hệ từ một trung tâm - Ngày đăng: 18-08-2023
Tỷ lệ sinh sống của trữ noãn tích luỹ ở nhóm bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 18-08-2023
Kết quả của trữ noãn xã hội: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 18-08-2023
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK