Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Wednesday 12-07-2023 8:42am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
BS. Lê Nữ Hồng Phương, BS. Lê Thu Phương, BS. Hồ Ngọc Anh Vũ – IVFMD TB
 

Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đang ngày càng phát triển và trở thành xu hướng chăm sóc sức khoẻ không thể bàn cãi trong xã hội hiện đại. Một trong các chỉ định thường gặp trên lâm sàng cũng như mối quan tâm của các bệnh nhân hiếm muộn hiện nay là giảm dự trữ buồng trứng (diminished ovarian reserve - DOR). Giảm dự trữ buồng trứng là giảm số lượng hoặc chất lượng của noãn bào, dẫn đến giảm khả năng sinh sản. Dự trữ buồng trứng có thể bắt đầu giảm ở tuổi 30 hoặc thậm chí sớm hơn và giảm nhanh rõ rệt sau tuổi 40. Các tổn thương ở buồng trứng hoặc trước phẫu thuật buồng trứng cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Mặc dù lớn tuổi là một yếu tố nguy cơ của giảm dự trữ buồng trứng, dự trữ buồng trứng giảm không đồng nghĩa với việc không thể có thai. DOR xảy ra khi số lượng nang thứ cấp đầu chu kỳ được đánh giá bằng siêu âm ngả âm đạo thấp hơn giá trị dự kiến theo tuổi, dưới 10 nang noãn ở cả hai bên buồng trứng có thể dự đoán khả năng đáp ứng kém của buồng trứng - qua phân tích tổng hợp của Hiệp hội Y học Sinh sản Hoa Kỳ. Những trường hợp người bệnh có DOR thường được coi là yếu tố không thuận lợi khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.
 
Bảng. Phân biệt giảm dự trữ buồng trứng (DOR) và suy buồng trứng sớm (POI)
Nội dung DOR POI
Định nghĩa Giảm số lượng, chất lượng noãn bào. Suy giảm chức năng buồng trứng.
Biểu hiện - AMH giảm
- Vô kinh hoặc kinh nguyệt không đều
- Đối diện với các triệu chứng hoặc dấu hiệu liên quan tới thiếu hụt estradiol (loãng xương, giảm libido)
- Thay đổi tâm lý, trầm cảm.
- Vô kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt
- Thường xuyên mất ngủ giữa đêm, chóng mặt, buồn nôn
- Giảm libido
- Suy giảm trí nhớ
- Âm đạo khô, đau rát khi quan hệ tình dục.
 
Phương pháp chẩn đoán AMH giảm (<0,5-1,1 ng/ml)
Số nang thứ cấp (Antral Follicle Count – AFC) < 5-7
Phụ nữ ≤ 40 tuổi, trước đó có kinh nguyệt đều, hiện vô kinh ít nhất 4 tháng  
- FSH tăng (>25 IU/ L) ở 2 lần đo ngẫu nhiên cách nhau ít nhất 4 tuần.
 
Mối liên quan giữa DOR và các vấn đề trong sản khoa
Giảm dự trữ buồng trứng dẫn đến giảm khả năng sinh sản, ngay cả khi thực hiện kỹ thuật TTON thì những phụ nữ DOR cũng có tiên lượng điều trị kém hơn những nhóm vô sinh khác bao gồm đáp ứng buồng trứng kém, tỷ lệ ngưng chu kỳ cao. Trên thế giới, đã có những tác giả nghiên cứu về tác động của DOR tới các vấn đề khác của sản khoa như tăng nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch và hội chứng chuyển hóa. Một nghiên cứu được thực hiện năm 2016 trên 2338 phụ nữ tuổi từ 20 đến 57 ở nhóm dân số chung tham gia nghiên cứu từ 1993 đến 1997 cho thấy phụ nữ có AMH <0,16 ng/ml có nhiều yếu tố nguy cơ mắc bệnh lý chuyển hóa hơn so với phụ nữ có mức AMH > 0,16 ng/ml. Các rối loạn liên quan tiền sản giật và thai giới hạn tăng trưởng trong tử cung cũng được bàn luận qua nhiều nghiên cứu khác. Tiền sản giật là nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh lý liên quan đến mẹ trong quá trình mang thai, và các biến chứng sau khi kết thúc thai kì như bệnh lý tim mạch; đây cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tăng nguy cơ thai giới hạn tăng trưởng trong tử cung, sinh non, mổ lấy thai và ảnh hưởng tới cả quá trình phát triển sau này của trẻ.
 
Một nghiên cứu vừa được công bố năm 2023 đã báo cáo những phát hiện quan trọng khi thực hiện một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên các ca trẻ sinh sống đơn thai tại Bệnh viện Hoàng gia Victoria, Đại học McGill từ năm 2009 đến 2017. Tiêu chuẩn nhận là những ca sinh sống đơn thai ở tuổi thai 24 tuần trở lên, sau khi thụ tinh trong ống nghiệm bằng noãn tự thân. Tiêu chí loại trừ là chu kỳ TTTON có xin noãn, đa thai và kỹ thuật trưởng thành noãn trong ống nghiệm. Các thông tin thu thập như nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu, nguyên nhân hiếm muộn, đặc điểm chu kỳ kinh, kết cục thai kỳ và kiểm tra nhau thai. Nghiên cứu chẩn đoán DOR với AFC≤ 6.
 
Nghiên cứu có tổng cộng 882 ca sinh trong số 793 phụ nữ trong thời gian nghiên cứu đáp ứng các tiêu chí (89 người bệnh có 2 ca sinh), 110 trong nhóm DOR và 772 trong nhóm chứng. Các ca sinh trong nhóm DOR đáng chú ý với tỷ lệ tiền sản giật cao hơn đáng kể (8,1% so với 2,7%, P=0,003 với OR = 3,05, khoảng tin cậy 95% (1,33-6,97)). Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra được mối liên quan giữa DOR và các bệnh lý bánh nhau, ngoài ra cũng cho thấy tỷ lệ bệnh lý về mạch máu ở thai nhi và tổn thương do rối loạn tưới máu ở thai nhi cao hơn ở nhóm DOR.
 
Dự trữ buồng trứng giảm cũng liên quan đến tăng đề kháng insulin và béo phì, sự suy giảm AMH có liên quan đến bệnh tim mạch và bệnh lý mạch vành. Vì các yếu tố nguy cơ tim mạch này có chung cơ chế bệnh sinh với tiền sản giật và các rối loạn liên quan đến nhau thai trong thai kỳ nên từ đó nhóm tác giả đã tìm cách kiểm tra mối liên quan giữa DOR và kết quả sản khoa bất lợi trong quần thể IVF. Nghiên cứu này chỉ ra tỉ lệ mắc tiền sản giật cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân DOR, phát hiện này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đó cho thấy tỷ lệ tiền sản giật cao hơn ở bệnh nhân DOR đã trải qua IVF. Sự hiện diện của các tổn thương do giảm tưới máu bánh nhau có liên quan đến hạn chế sự phát triển của thai nhi trong tử cung, thai chết lưu, tổn thương hệ thần kinh trung ương và cũng liên quan chặt chẽ với tình trạng tắc mạch dây rốn, viêm nhiễm. Kết quả được chỉ ra ở nghiên cứu này cũng tương đồng với các nghiên cứu trước đó.
 
Tóm lại, phụ nữ mang thai sau điều trị hỗ trợ sinh sản có nguy cơ tiền sản giật cao gấp 1,7 lần so với những phụ nữ có thai tự nhiên. Cần có thêm nhiều nghiên cứu hơn để hiểu rõ cơ chế bệnh sinh của các yếu tố nguy cơ này đối với các bệnh lý và kết cục của thai kỳ .
 
Tài liệu tham khảo:
 Ganer Herman H, Volodarsky-Perel A, Ton Nu TN, Machado-Gedeon A, Cui Y, Shaul J, Dahan MH. Diminished ovarian reserve is a risk factor for preeclampsia and placental malperfusion lesions. Fertil Steril. 2023 May;119(5):794-801.
DOI: 10.1016/j.fertnstert.2023.01.029. 
Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK