Tin tức
on Wednesday 12-07-2023 8:38am
Danh mục: Tin quốc tế
Trần Như Uyên - IVFVH
Giới thiệu
Tỷ lệ vô sinh trên toàn cầu được báo cáo khoảng 15% vào năm 2015. Có nhiều kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khác nhau đã được sử dụng để điều trị vô sinh. Trong đó, bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) là phương pháp điều trị có hiệu quả tốt và chi phí rẻ, được sử dụng cho những trường hợp vô sinh nhẹ do nam giới, rối loạn phóng noãn, lạc nội mạc tử cung và vô sinh không rõ nguyên nhân.
Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả IUI bao gồm tuổi mẹ, tuổi bố và các thông số tinh dịch. Tuổi mẹ ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ trẻ sống sau khi bơm tinh trùng vào buồng tử cung bằng kích thích buồng trứng có kiểm soát. Tuổi mẹ cao tỷ lệ nghịch với tỷ lệ mang thai đồng thời cũng làm gia tăng sảy thai. Nhưng ảnh hưởng tuổi của cha chưa được nghiên cứu nhiều, một số nghiên cứu cho thấy số lượng tinh trùng chết, phân mảnh DNA tăng do tuổi cha cao có tác động tiêu cực đến kết quả IUI.
Ngoài ra, nhiều chu kỳ IUI đang sử dụng các mẫu tinh dịch đông lạnh với mục đích bảo tồn khả năng sinh sản nam giới bị ung thư, các phẫu thuật gây ảnh hưởng đến chức năng tinh hoàn, các bệnh tự miễn. Tuy nhiên, đông lạnh tinh trùng làm giảm khả năng sống, di động và gây ra các tổn thương DNA tinh trùng và chưa có nhiều nghiên cứu về mối liên quan giữa đông lạnh tinh trùng và kết quả IUI.
Do đó, một nghiên cứu hồi cứu của Lionel Wildy Moungala (2023) đã đánh giá ảnh hưởng của tuổi nam giới, kỹ thuật lọc rửa và đông lạnh tinh trùng đến kết quả IUI.
Phương pháp
Nghiên cứu phân tích hồi cứu 40 chu kỳ IUI bằng tinh trùng đông lạnh từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 11 năm 2022. Dữ liệu về tuổi của phụ nữ và người hiến tặng, cùng với các thông số tinh dịch tươi, sau đông lạnh và sau lọc rửa được lấy và đánh giá theo tiêu chuẩn của WHO 2010.
Kết quả
Độ tuổi trung bình của phụ nữ và người hiến tặng là 33 ± 4,07, 29 ± 3,05. Thể tích trung bình là 3,79 ± 1,28. Mật độ tinh trùng trung bình là 103 ± 30,77. Di động tiến tới trung bình 68,50 ± 11,83. Hình thái bình thường trung bình là 7,20 ± 2,9.
Mối liên hệ giữa tuổi và thông số tinh dịch
Tuổi người hiến tặng và các thông số (mật độ, di động tiến tới và hình dạng bình thường) có mối tương quan nghịch với nhau. Mặt khác, có mối tương quan thuận giữa độ nhớt với di động tiến tới và hình dạng bình thường; giữa thể tích tinh dịch, mật độ, di động với hình dạng bình thường.
Ảnh hưởng của các thông số tinh dịch và tuổi người hiến
Ở nhóm hiến tặng có độ tuổi ≤30 cho kết quả cao hơn đáng kể so với nhóm >30 tuổi về mật độ (109,76 triệu/ml so với 93, 85 triệu/ml), tổng số tinh trùng (435,59 triệu/ml so với 329,12 triệu/ml), khả năng di động cao hơn (71,8% so với 62,85%), hình thái bình thường (8,04% so với 5,92%) và tổng số tinh trùng bình thường (36,97% so với 21,04%) (p<0,05).
Ảnh hưởng của tuổi và thông số tinh dịch lên kết quả mang thai
Không có sự khác biệt đáng kể về tuổi ở nhóm phụ nữ mang thai và không mang thai. Tuy nhiên, khi so sánh các thông số tinh dịch sau lọc rửa ở nhóm mang thai và không mang thai thì cho thấy sự khác biệt ở nhóm mang thai: độ nhớt của tinh dịch (40,00mm so với 16,28mm), thể tích tinh dịch (4,44ml so với 3,20ml), mật độ (110,26 triệu/ml so với 96,8 triệu/ml), tổng số tinh trùng (479,32 triệu/ml so với 307,64 triệu/ml), độ di động (72,89% so với 64,52%), hình thái bình thường (9,78% so với 4,85%).
Kết luận
Tuổi bố và các thông số tinh dịch đối với thai kỳ sau thực hiện IUI vẫn còn gây tranh cãi trong y văn, với một số nghiên cứu cho thấy khả năng dự đoán thấp hoặc không có. Nghiên cứu này của nhóm tác giả cho thấy mối tương quan nghịch đáng kể giữa tuổi người hiến tặng và các thông số tinh dịch với chất lượng tinh dịch tốt hơn được quan sát thấy ở những người hiến tặng ở độ tuổi dưới hoặc bằng 30. Hơn nữa, chất lượng tinh dịch tốt có mối tương quan đến tỷ lệ có thai cao hơn. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong tương lai nên được thiết kế tiên lượng đa trung tâm và phân tích tiêu chuẩn hóa, phương pháp xử lý tinh trùng nhất quán để xác nhận kết quả hiện tại.
Lionel Wildy Moungala. The Effect of Age, Sperm Freezing, And Washing on Intrauterine Insemination Outcome: a Retrospective Analysis. Volume 11, 2023.
Giới thiệu
Tỷ lệ vô sinh trên toàn cầu được báo cáo khoảng 15% vào năm 2015. Có nhiều kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khác nhau đã được sử dụng để điều trị vô sinh. Trong đó, bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) là phương pháp điều trị có hiệu quả tốt và chi phí rẻ, được sử dụng cho những trường hợp vô sinh nhẹ do nam giới, rối loạn phóng noãn, lạc nội mạc tử cung và vô sinh không rõ nguyên nhân.
Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả IUI bao gồm tuổi mẹ, tuổi bố và các thông số tinh dịch. Tuổi mẹ ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ trẻ sống sau khi bơm tinh trùng vào buồng tử cung bằng kích thích buồng trứng có kiểm soát. Tuổi mẹ cao tỷ lệ nghịch với tỷ lệ mang thai đồng thời cũng làm gia tăng sảy thai. Nhưng ảnh hưởng tuổi của cha chưa được nghiên cứu nhiều, một số nghiên cứu cho thấy số lượng tinh trùng chết, phân mảnh DNA tăng do tuổi cha cao có tác động tiêu cực đến kết quả IUI.
Ngoài ra, nhiều chu kỳ IUI đang sử dụng các mẫu tinh dịch đông lạnh với mục đích bảo tồn khả năng sinh sản nam giới bị ung thư, các phẫu thuật gây ảnh hưởng đến chức năng tinh hoàn, các bệnh tự miễn. Tuy nhiên, đông lạnh tinh trùng làm giảm khả năng sống, di động và gây ra các tổn thương DNA tinh trùng và chưa có nhiều nghiên cứu về mối liên quan giữa đông lạnh tinh trùng và kết quả IUI.
Do đó, một nghiên cứu hồi cứu của Lionel Wildy Moungala (2023) đã đánh giá ảnh hưởng của tuổi nam giới, kỹ thuật lọc rửa và đông lạnh tinh trùng đến kết quả IUI.
Phương pháp
Nghiên cứu phân tích hồi cứu 40 chu kỳ IUI bằng tinh trùng đông lạnh từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 11 năm 2022. Dữ liệu về tuổi của phụ nữ và người hiến tặng, cùng với các thông số tinh dịch tươi, sau đông lạnh và sau lọc rửa được lấy và đánh giá theo tiêu chuẩn của WHO 2010.
Kết quả
Độ tuổi trung bình của phụ nữ và người hiến tặng là 33 ± 4,07, 29 ± 3,05. Thể tích trung bình là 3,79 ± 1,28. Mật độ tinh trùng trung bình là 103 ± 30,77. Di động tiến tới trung bình 68,50 ± 11,83. Hình thái bình thường trung bình là 7,20 ± 2,9.
Mối liên hệ giữa tuổi và thông số tinh dịch
Tuổi người hiến tặng và các thông số (mật độ, di động tiến tới và hình dạng bình thường) có mối tương quan nghịch với nhau. Mặt khác, có mối tương quan thuận giữa độ nhớt với di động tiến tới và hình dạng bình thường; giữa thể tích tinh dịch, mật độ, di động với hình dạng bình thường.
Ảnh hưởng của các thông số tinh dịch và tuổi người hiến
Ở nhóm hiến tặng có độ tuổi ≤30 cho kết quả cao hơn đáng kể so với nhóm >30 tuổi về mật độ (109,76 triệu/ml so với 93, 85 triệu/ml), tổng số tinh trùng (435,59 triệu/ml so với 329,12 triệu/ml), khả năng di động cao hơn (71,8% so với 62,85%), hình thái bình thường (8,04% so với 5,92%) và tổng số tinh trùng bình thường (36,97% so với 21,04%) (p<0,05).
Ảnh hưởng của tuổi và thông số tinh dịch lên kết quả mang thai
Không có sự khác biệt đáng kể về tuổi ở nhóm phụ nữ mang thai và không mang thai. Tuy nhiên, khi so sánh các thông số tinh dịch sau lọc rửa ở nhóm mang thai và không mang thai thì cho thấy sự khác biệt ở nhóm mang thai: độ nhớt của tinh dịch (40,00mm so với 16,28mm), thể tích tinh dịch (4,44ml so với 3,20ml), mật độ (110,26 triệu/ml so với 96,8 triệu/ml), tổng số tinh trùng (479,32 triệu/ml so với 307,64 triệu/ml), độ di động (72,89% so với 64,52%), hình thái bình thường (9,78% so với 4,85%).
Kết luận
Tuổi bố và các thông số tinh dịch đối với thai kỳ sau thực hiện IUI vẫn còn gây tranh cãi trong y văn, với một số nghiên cứu cho thấy khả năng dự đoán thấp hoặc không có. Nghiên cứu này của nhóm tác giả cho thấy mối tương quan nghịch đáng kể giữa tuổi người hiến tặng và các thông số tinh dịch với chất lượng tinh dịch tốt hơn được quan sát thấy ở những người hiến tặng ở độ tuổi dưới hoặc bằng 30. Hơn nữa, chất lượng tinh dịch tốt có mối tương quan đến tỷ lệ có thai cao hơn. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong tương lai nên được thiết kế tiên lượng đa trung tâm và phân tích tiêu chuẩn hóa, phương pháp xử lý tinh trùng nhất quán để xác nhận kết quả hiện tại.
Lionel Wildy Moungala. The Effect of Age, Sperm Freezing, And Washing on Intrauterine Insemination Outcome: a Retrospective Analysis. Volume 11, 2023.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Cơ hội có thai tự nhiên ở những phụ nữ được điều trị vô sinh thành công: một tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 12-07-2023
Dự đoán adenomyosis trên mô học dựa vào hình ảnh MRI - Ngày đăng: 10-07-2023
Nồng độ progesterone huyết thanh thấp liên quan với tỷ lệ thai diễn tiến và tỷ lệ trẻ sinh sống thấp hơn trong hỗ trợ sinh sản: tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 10-07-2023
Ảnh hưởng của sự phát triển nang noãn và phóng noãn ngoài dự đoán ở các chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh – đơn phôi được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng sử dụng phác đồ chu kỳ nhân tạo - Ngày đăng: 10-07-2023
Tối ưu hóa độ thẩm thấu của môi trường nuôi cấy trong quá trình điều trị bằng công nghệ hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 10-07-2023
Đánh giá các yếu tố lâm sàng giúp dự đoán song sinh cùng trứng sau khi chuyển đơn phôi đông lạnh - Ngày đăng: 07-07-2023
Điều trị vô sinh và nguy cơ sinh thai nhỏ so với tuổi thai: một nghiên cứu cắt ngang trên dân số ở Hoa Kỳ - Ngày đăng: 07-07-2023
Mối liên quan giữa cân nặng khi sinh của trẻ với tình trạng béo phì của cha mẹ: nghiên cứu hồi cứu trên 1.778 trẻ sinh đủ tháng sau khi điều trị hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 07-07-2023
Nguy cơ sinh non sau sảy thai liên tiếp: tổng quan hệ thống và phân tích cộng gộp - Ngày đăng: 07-07-2023
Những tiến bộ trong nghiên cứu các yếu tố di truyền và can thiệp lâm sàng đối với trường hợp thất bại thụ tinh - Ngày đăng: 07-07-2023
Kết cục lâm sàng của phôi nang đông lạnh từ hợp tử 0PN hoặc 1PN trong chu kì IVF và ICSI - Ngày đăng: 07-07-2023
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK