Tin tức
on Friday 30-12-2022 8:26am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Vũ Đoan Mỹ Trinh
Hệ thống nuôi cấy đóng vai trò quan trọng trong Hỗ trợ sinh sản, ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi và sự thành công của quá trình điều trị IVF. Dầu khoáng và dầu paraffin thường được sử dụng phổ biến trong hệ nuôi cấy vi giọt giúp duy trì sự ổn định trong suốt quá trình nuôi cấy phôi. Dầu phủ làm chậm quá trình bay hơi, ổn định nhiệt độ và pH của môi trường bên cạnh vai trò chống lại sự xâm nhập của chất độc hại hoặc vi sinh vật. Bên cạnh đó, dầu phủ cũng có thể có các tác động tiêu cực lên sự phát triển của phôi và kết quả mang thai. Trên thực tế, các nguyên tố độc hại có trong dầu thô như hydrocacbon thơm hoặc không bão hòa, chuỗi carbon ngắn dễ bay hơi, peroxit, kẽm và các hợp chất không xác định khác có thể lẫn vào dầu được sử dụng trong các phòng thí nghiệm IVF. Đuôi polycarbon lipid trong dầu khoáng chứa nhiều liên kết không bão hòa hơn dầu paraffin, do đó, dầu khoáng nhạy cảm hơn với quá trình oxy hóa và peroxy hóa bằng ánh sáng. Peroxid hóa ở mức cao trong lớp dầu khoáng được báo cáo là có hại cho quá trình thụ tinh và phát triển phôi. Một số tác giả đã xác nhận độc tính của dầu ở phôi chuột, lợn và người, chủ yếu là do nhiễm peroxide phụ thuộc vào nhiệt độ, tiếp xúc với tia cực tím, lưu trữ kéo dài, quá trình sản xuất và số lô sản xuất. Nồng độ peroxide cao ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh, sự phân chia sớm và sự phát triển của túi phôi. Mục tiêu cuối cùng của tất cả các phòng thí nghiệm IVF là tối ưu hóa hệ thống nuôi cấy, nhằm duy trì khả năng sống sót của phôi và tạo ra những em bé khỏe mạnh. Mặc dù lớp dầu phủ trong các hệ thống nuôi cấy phôi đóng vai trò quan trọng nhưng hiện có rất ít nghiên cứu quan tâm đến sự phát triển của phôi với các loại dầu thương mại. Do đó, mục đích của nghiên cứu này là so sánh kết quả IVF, tỷ lệ phôi hữu dụng khi nuôi cấy trong dầu Ovoil ™ (một loại dầu paraffin của Vitrolife) và dầu LiteOil (một loại dầu khoáng của LifeGlobal).
Nghiên cứu được thực hiện với 1237 noãn MII có nguồn gốc từ 101 chu kỳ ICSI. Trong đó 616 noãn được nuôi cấy trong môi trường được phủ dầu bởi Ovoil ™ (nhóm 1) và 621 noãn được nuôi cấy trong môi trường được phủ dầu bởi LiteOil® (nhóm 2). Tỷ lệ thụ tinh được đánh giá khoảng 18 giờ sau khi ICSI và hình thái phôi được ghi lại vào ngày 2 và 3.
Kết quả cho thấy, không có sự khác biệt giữa hai nhóm về tỷ lệ thụ tinh và sự phân chia phôi bào sớm. Tỷ lệ phôi tốt (41,7% so với 41,2%) và tỷ lệ phôi ngày 3 hữu dụng (92,2% so với 92,0%) tương đương nhau ở nhóm Ovoil và LiteOil. Tỷ lệ trẻ sinh sống trên mỗi lần chuyển cũng cho kết quả tương đương với lớp dầu phủ Ovoil ™ (26,9%) và dầu phủ LiteOil (26,2%).
Kết luận, mặc dù hai loại dầu này có các đặc điểm khác nhau liên quan đến độ bão hòa hydrocacbon và nhiệt độ bảo quản, Ovoil và LiteOil có thể được sử dụng song song trong IVF.
Tài liệu tham khảo: Louanjli, Noureddine, et al. "Human Embryo Culture with Mineral Oils: A comparative Analysis of Oily Embryo Culture Incubation." Journal of Basic and Clinical Reproductive Sciences 10.2 (2021)
Hệ thống nuôi cấy đóng vai trò quan trọng trong Hỗ trợ sinh sản, ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi và sự thành công của quá trình điều trị IVF. Dầu khoáng và dầu paraffin thường được sử dụng phổ biến trong hệ nuôi cấy vi giọt giúp duy trì sự ổn định trong suốt quá trình nuôi cấy phôi. Dầu phủ làm chậm quá trình bay hơi, ổn định nhiệt độ và pH của môi trường bên cạnh vai trò chống lại sự xâm nhập của chất độc hại hoặc vi sinh vật. Bên cạnh đó, dầu phủ cũng có thể có các tác động tiêu cực lên sự phát triển của phôi và kết quả mang thai. Trên thực tế, các nguyên tố độc hại có trong dầu thô như hydrocacbon thơm hoặc không bão hòa, chuỗi carbon ngắn dễ bay hơi, peroxit, kẽm và các hợp chất không xác định khác có thể lẫn vào dầu được sử dụng trong các phòng thí nghiệm IVF. Đuôi polycarbon lipid trong dầu khoáng chứa nhiều liên kết không bão hòa hơn dầu paraffin, do đó, dầu khoáng nhạy cảm hơn với quá trình oxy hóa và peroxy hóa bằng ánh sáng. Peroxid hóa ở mức cao trong lớp dầu khoáng được báo cáo là có hại cho quá trình thụ tinh và phát triển phôi. Một số tác giả đã xác nhận độc tính của dầu ở phôi chuột, lợn và người, chủ yếu là do nhiễm peroxide phụ thuộc vào nhiệt độ, tiếp xúc với tia cực tím, lưu trữ kéo dài, quá trình sản xuất và số lô sản xuất. Nồng độ peroxide cao ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh, sự phân chia sớm và sự phát triển của túi phôi. Mục tiêu cuối cùng của tất cả các phòng thí nghiệm IVF là tối ưu hóa hệ thống nuôi cấy, nhằm duy trì khả năng sống sót của phôi và tạo ra những em bé khỏe mạnh. Mặc dù lớp dầu phủ trong các hệ thống nuôi cấy phôi đóng vai trò quan trọng nhưng hiện có rất ít nghiên cứu quan tâm đến sự phát triển của phôi với các loại dầu thương mại. Do đó, mục đích của nghiên cứu này là so sánh kết quả IVF, tỷ lệ phôi hữu dụng khi nuôi cấy trong dầu Ovoil ™ (một loại dầu paraffin của Vitrolife) và dầu LiteOil (một loại dầu khoáng của LifeGlobal).
Nghiên cứu được thực hiện với 1237 noãn MII có nguồn gốc từ 101 chu kỳ ICSI. Trong đó 616 noãn được nuôi cấy trong môi trường được phủ dầu bởi Ovoil ™ (nhóm 1) và 621 noãn được nuôi cấy trong môi trường được phủ dầu bởi LiteOil® (nhóm 2). Tỷ lệ thụ tinh được đánh giá khoảng 18 giờ sau khi ICSI và hình thái phôi được ghi lại vào ngày 2 và 3.
Kết quả cho thấy, không có sự khác biệt giữa hai nhóm về tỷ lệ thụ tinh và sự phân chia phôi bào sớm. Tỷ lệ phôi tốt (41,7% so với 41,2%) và tỷ lệ phôi ngày 3 hữu dụng (92,2% so với 92,0%) tương đương nhau ở nhóm Ovoil và LiteOil. Tỷ lệ trẻ sinh sống trên mỗi lần chuyển cũng cho kết quả tương đương với lớp dầu phủ Ovoil ™ (26,9%) và dầu phủ LiteOil (26,2%).
Kết luận, mặc dù hai loại dầu này có các đặc điểm khác nhau liên quan đến độ bão hòa hydrocacbon và nhiệt độ bảo quản, Ovoil và LiteOil có thể được sử dụng song song trong IVF.
Tài liệu tham khảo: Louanjli, Noureddine, et al. "Human Embryo Culture with Mineral Oils: A comparative Analysis of Oily Embryo Culture Incubation." Journal of Basic and Clinical Reproductive Sciences 10.2 (2021)
Các tin khác cùng chuyên mục:
So sánh ICSI tiêu chuẩn so với ICSI có chọn lọc tinh trùng dựa trên sinh lý (picsi) trong thử nghiệm chia noãn - Ngày đăng: 30-12-2022
Mối liên quan giữa tiêu thụ caffein và rượu với kết quả IVF/ICSI: Một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp liều lượng - phản ứng - Ngày đăng: 30-12-2022
Tác dụng có lợi của việc bổ sung hypotaurine trong môi trường chuẩn bị và đông lạnh tinh trùng người đối với hiệu quả đông lạnh và chất lượng DNA tinh trùng - Ngày đăng: 30-12-2022
Tác động của thụ tinh trong ống nghiệm đến thời điểm và các triệu chứng của thời kỳ mãn kinh - Ngày đăng: 30-12-2022
Rapamycin giúp giảm tổn thương DNA, cải thiện khả năng phát triển của noãn người trong IVM - Ngày đăng: 27-12-2022
Tác động của chỉ số khối cơ thể cao lên tỷ lệ trẻ sinh sống tích lũy và an toàn sản khoa ở phụ nữ thụ tinh ống nghiệm - Ngày đăng: 27-12-2022
So sánh hiệu quả của hai phương pháp MACS và PICSI để lựa chọn tinh trùng trong các trường hợp vô sinh không rõ nguyên nhân - Ngày đăng: 26-12-2022
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp về tác động của điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh đối với các thông số của tinh dịch ở nam giới vô sinh - Ngày đăng: 26-12-2022
Mối tương quan giữa phôi bào bị loại bỏ trong quá trình phát triển của phôi theo dõi bằng hệ thống time-lapse và phôi nguyên bội - Ngày đăng: 26-12-2022
Chỉ số BMI thấp ảnh hưởng xấu đến kết quả thực hiện iui: một nghiên cứu hồi cứu trên 13,745 chu kỳ - Ngày đăng: 26-12-2022
So sánh sự methyl hóa DNA trên phôi khi nuôi cấy liên tục và không liên tục - Ngày đăng: 26-12-2022
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK