Tin tức
on Monday 26-12-2022 2:24pm
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH Tăng Lê Thái Ngọc – IVFMD Tân Bình
Giới thiệu chung
Vô sinh được ước tính ảnh hưởng đến 15% các cặp vợ chồng mong con trên toàn thế giới. Giãn tĩnh mạch thừng tinh đã được xác định là một trong số những nguyên nhân gây vô sinh nam phổ biến nhất có thể điều trị bằng phẫu thuật. Theo thống kê cho thấy có khoảng 35-44% nam giới vô sinh nguyên phát và 45-81% nam giới vô sinh thứ phát mắc giãn tĩnh mạch thừng tinh. Một nghiên cứu được thực hiện bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chỉ ra rằng nam giới bị giãn tĩnh mạch thừng tinh có số lượng và khả năng di động của tinh trùng thấp hơn so với nam giới không bị giãn tĩnh mạch thừng tinh. Một nghiên cứu khác được thực hiện ở Châu Âu cũng đã xác định có sự suy giảm chất lượng tinh trùng ngay cả ở những người đàn ông bị giãn tĩnh mạch thừng tinh độ 1.
Hiệp hội Tiết niệu Hoa Kỳ (AUA) và Hiệp hội Y học Sinh sản Hoa Kỳ (ASRM) khuyến nghị phẫu thuật chữa giãn tĩnh mạch thừng tinh (Varicocele repair - VR) nên được thực hiện đối với nam giới vô sinh do giãn tĩnh mạch thừng tinh không có tinh trùng với các thông số tinh dịch bất thường. Những khuyến nghị này chủ yếu dựa trên nghiên cứu của Wang và cộng sự, trong đó ảnh hưởng của các kỹ thuật VR khác nhau đến mật độ tinh trùng và khả năng di động của tinh trùng đã được phân tích tổng hợp. Kết quả từ một nghiên cứu khác cũng cho thấy các kỹ thuật phẫu thuật đường bẹn và dưới bẹn có sự cải thiện lớn nhất về mật độ tinh trùng và các thông số di động của tinh trùng (so với kỹ thuật phẫu thuật sau phúc mạc). Tiếp đó, Hiệp hội Tiết niệu Châu Âu (EAU) cũng khuyến nghị VR ở trường hợp nam giới vô sinh với giãn tĩnh mạch thừng tinh thể lâm sàng, thông số tinh dịch bất thường và không có nguyên nhân vô sinh nam nào khác. Những khuyến nghị này về cơ bản dựa trên kết quả từ hai phân tích gộp đã báo cáo sự cải thiện mật độ tinh trùng, tổng khả năng di động, khả năng di động tiến tới và hình thái tinh trùng sau vi phẫu hoặc phẫu thuật VR. Tuy nhiên, thuật ngữ “các thông số tinh dịch bất thường” trong các khuyến nghị nêu trên đều không được định nghĩa rõ ràng.
Mặc dù vai trò của giãn tĩnh mạch thừng tinh trong cơ chế sinh bệnh của vô sinh nam đã được chứng minh rõ ràng, tài liệu hiện tại không cung cấp đủ dữ liệu để đưa ra kết luận chắc chắn về tác động của VR đối với chất lượng tinh dịch và khả năng sinh sản của nam giới. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng VR có tác động tích cực đối với các thông số của tinh dịch. Tuy nhiên, các nghiên cứu được công bố cho đến nay có đề cập đến tác động của VR đối với các đặc điểm của tinh dịch vẫn gây nhiều tranh cãi vì nhiều lý do như bao gồm những người đàn ông bị giãn tĩnh mạch thừng tinh thể cận lâm sàng hoặc có các thông số tinh dịch bình thường, thiết kế nghiên cứu kém hoặc cỡ mẫu không đầy đủ. Do đó, mục đích của tổng quan hệ thống và phân tích gộp này là điều tra tác động của VR đối với các thông số tinh dịch thông thường (thể tích tinh dịch và mật độ tinh trùng, tổng số lượng tinh trùng, tỉ lệ di động tiến tới và hình dạng tinh trùng) ở nam giới vô sinh với giãn tĩnh mạch thừng tinh thể lâm sàng khi so sánh với nhóm đối chứng gồm những người đàn ông vô sinh bị giãn tĩnh mạch thừng tinh thể lâm sàng không trải qua VR (nghĩa là không điều trị). Kết quả của nghiên cứu trên được kỳ vọng sẽ cung cấp thông tin về tác động của VR đối với các thông số tinh dịch ở nam giới vô sinh bằng cách cập nhật thêm các nghiên cứu mới hơn và phân tích kết quả so với nhóm đối chứng.
Phương pháp
Đây là tổng quan hệ thống và phân tích gộp bao gồm tất cả các nghiên cứu đã được công bố về các thông số tinh dịch thông thường ở bệnh nhân được điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh thể lâm sàng so với nhóm chứng không được điều trị. Việc tìm kiếm tài liệu y văn đã được thực hiện bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu từ Scopus, PubMed, Embase và Cochrane theo mô hình PICOS (Population - Dân số: bệnh nhân vô sinh mắc giãn tĩnh mạch thừng tinh thể lâm sàng; Intervention - Can thiệp: VR [bất kỳ kỹ thuật nào]; Comparison - So sánh: bệnh nhân vô sinh với bệnh lý giãn tĩnh mạch thừng tinh lâm sàng không được điều trị; Outcome - Kết quả: mật độ tinh trùng, tổng số lượng tinh trùng, tỉ lệ di động tiến tới, tổng số tinh trùng di động, hình dạng tinh trùng và thể tích tinh dịch; Study type - Loại nghiên cứu: thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng và nghiên cứu quan sát).
Kết quả
Tổng cộng có 16 nghiên cứu đã được đưa vào phân tích với 2420 nam giới vô sinh bị giãn tĩnh mạch thừng tinh lâm sàng (1424 bệnh nhân được điều trị bằng VR và 996 bệnh nhân không được điều trị). Phân tích kết quả cho thấy các thông số tinh dịch sau phẫu thuật VR ở bệnh nhân được cải thiện đáng kể so với nhóm chứng về mật độ tinh trùng (độ chênh lệch trung bình chuẩn [SMD] 1,739; KTC 95% 1,129 - 2,349; p<0,001; I2=97,6%), tổng số lượng tinh trùng (SMD 1,894; KTC 95% 0,566 đến 3,222; p<0,05; I2=97,8%), tỉ lệ di động tiến tới (SMD 3,301; KTC 95% 2,164 đến 4,437; p<0,01; I2=98,5%), tổng số tinh trùng di động (SMD 0,887 ; KTC 95% 0,036 đến 1,738; p=0,04; I2=97,3%) và hình dạng tinh trùng bình thường (SMD 1,673; KTC 95% 0,876 đến 2,470; p<0,05; I2=98,5%). Cuối cùng, không có sự khác biệt đáng kể về thể tích tinh dịch giữa hai nhóm (SMD 0,313; KTC 95% -0,242 đến 0,868; I2=89,7%).
Kết luận
Nghiên cứu này đã cung cấp thêm bằng chứng cho thấy VR cải thiện đáng kể các thông số tinh dịch. Theo nhóm tác giả, đây là tổng quan hệ thống đầu tiên so sánh các thay đổi về thông số tinh dịch thông thường sau VR với các thông số tinh dịch của nhóm đối chứng trong cùng thời kỳ. Điều này trái ngược với các nghiên cứu trước đó khi chỉ so sánh các thông số tinh dịch trước và sau VR mà không tham chiếu đến nhóm đối chứng. Kết quả từ nghiên cứu này đã củng cố bằng chứng sẵn có và có thể ứng dụng để nâng cấp các khuyến nghị thực hành của các hiệp hội nghề nghiệp ủng hộ VR nhằm cải thiện các thông số tinh dịch thông thường ở nam giới vô sinh.
Nguồn: Agarwal A, Cannarella R, Saleh R, Boitrelle F, Gül M, Toprak T, Salvio G, Arafa M, Russo GI, Harraz AM, Singh R. Impact of Varicocele Repair on Semen Parameters in Infertile Men: A Systematic Review and Meta-Analysis. The World Journal of Men's Health. 2022 Oct;40.
Giới thiệu chung
Vô sinh được ước tính ảnh hưởng đến 15% các cặp vợ chồng mong con trên toàn thế giới. Giãn tĩnh mạch thừng tinh đã được xác định là một trong số những nguyên nhân gây vô sinh nam phổ biến nhất có thể điều trị bằng phẫu thuật. Theo thống kê cho thấy có khoảng 35-44% nam giới vô sinh nguyên phát và 45-81% nam giới vô sinh thứ phát mắc giãn tĩnh mạch thừng tinh. Một nghiên cứu được thực hiện bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chỉ ra rằng nam giới bị giãn tĩnh mạch thừng tinh có số lượng và khả năng di động của tinh trùng thấp hơn so với nam giới không bị giãn tĩnh mạch thừng tinh. Một nghiên cứu khác được thực hiện ở Châu Âu cũng đã xác định có sự suy giảm chất lượng tinh trùng ngay cả ở những người đàn ông bị giãn tĩnh mạch thừng tinh độ 1.
Hiệp hội Tiết niệu Hoa Kỳ (AUA) và Hiệp hội Y học Sinh sản Hoa Kỳ (ASRM) khuyến nghị phẫu thuật chữa giãn tĩnh mạch thừng tinh (Varicocele repair - VR) nên được thực hiện đối với nam giới vô sinh do giãn tĩnh mạch thừng tinh không có tinh trùng với các thông số tinh dịch bất thường. Những khuyến nghị này chủ yếu dựa trên nghiên cứu của Wang và cộng sự, trong đó ảnh hưởng của các kỹ thuật VR khác nhau đến mật độ tinh trùng và khả năng di động của tinh trùng đã được phân tích tổng hợp. Kết quả từ một nghiên cứu khác cũng cho thấy các kỹ thuật phẫu thuật đường bẹn và dưới bẹn có sự cải thiện lớn nhất về mật độ tinh trùng và các thông số di động của tinh trùng (so với kỹ thuật phẫu thuật sau phúc mạc). Tiếp đó, Hiệp hội Tiết niệu Châu Âu (EAU) cũng khuyến nghị VR ở trường hợp nam giới vô sinh với giãn tĩnh mạch thừng tinh thể lâm sàng, thông số tinh dịch bất thường và không có nguyên nhân vô sinh nam nào khác. Những khuyến nghị này về cơ bản dựa trên kết quả từ hai phân tích gộp đã báo cáo sự cải thiện mật độ tinh trùng, tổng khả năng di động, khả năng di động tiến tới và hình thái tinh trùng sau vi phẫu hoặc phẫu thuật VR. Tuy nhiên, thuật ngữ “các thông số tinh dịch bất thường” trong các khuyến nghị nêu trên đều không được định nghĩa rõ ràng.
Mặc dù vai trò của giãn tĩnh mạch thừng tinh trong cơ chế sinh bệnh của vô sinh nam đã được chứng minh rõ ràng, tài liệu hiện tại không cung cấp đủ dữ liệu để đưa ra kết luận chắc chắn về tác động của VR đối với chất lượng tinh dịch và khả năng sinh sản của nam giới. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng VR có tác động tích cực đối với các thông số của tinh dịch. Tuy nhiên, các nghiên cứu được công bố cho đến nay có đề cập đến tác động của VR đối với các đặc điểm của tinh dịch vẫn gây nhiều tranh cãi vì nhiều lý do như bao gồm những người đàn ông bị giãn tĩnh mạch thừng tinh thể cận lâm sàng hoặc có các thông số tinh dịch bình thường, thiết kế nghiên cứu kém hoặc cỡ mẫu không đầy đủ. Do đó, mục đích của tổng quan hệ thống và phân tích gộp này là điều tra tác động của VR đối với các thông số tinh dịch thông thường (thể tích tinh dịch và mật độ tinh trùng, tổng số lượng tinh trùng, tỉ lệ di động tiến tới và hình dạng tinh trùng) ở nam giới vô sinh với giãn tĩnh mạch thừng tinh thể lâm sàng khi so sánh với nhóm đối chứng gồm những người đàn ông vô sinh bị giãn tĩnh mạch thừng tinh thể lâm sàng không trải qua VR (nghĩa là không điều trị). Kết quả của nghiên cứu trên được kỳ vọng sẽ cung cấp thông tin về tác động của VR đối với các thông số tinh dịch ở nam giới vô sinh bằng cách cập nhật thêm các nghiên cứu mới hơn và phân tích kết quả so với nhóm đối chứng.
Phương pháp
Đây là tổng quan hệ thống và phân tích gộp bao gồm tất cả các nghiên cứu đã được công bố về các thông số tinh dịch thông thường ở bệnh nhân được điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh thể lâm sàng so với nhóm chứng không được điều trị. Việc tìm kiếm tài liệu y văn đã được thực hiện bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu từ Scopus, PubMed, Embase và Cochrane theo mô hình PICOS (Population - Dân số: bệnh nhân vô sinh mắc giãn tĩnh mạch thừng tinh thể lâm sàng; Intervention - Can thiệp: VR [bất kỳ kỹ thuật nào]; Comparison - So sánh: bệnh nhân vô sinh với bệnh lý giãn tĩnh mạch thừng tinh lâm sàng không được điều trị; Outcome - Kết quả: mật độ tinh trùng, tổng số lượng tinh trùng, tỉ lệ di động tiến tới, tổng số tinh trùng di động, hình dạng tinh trùng và thể tích tinh dịch; Study type - Loại nghiên cứu: thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng và nghiên cứu quan sát).
Kết quả
Tổng cộng có 16 nghiên cứu đã được đưa vào phân tích với 2420 nam giới vô sinh bị giãn tĩnh mạch thừng tinh lâm sàng (1424 bệnh nhân được điều trị bằng VR và 996 bệnh nhân không được điều trị). Phân tích kết quả cho thấy các thông số tinh dịch sau phẫu thuật VR ở bệnh nhân được cải thiện đáng kể so với nhóm chứng về mật độ tinh trùng (độ chênh lệch trung bình chuẩn [SMD] 1,739; KTC 95% 1,129 - 2,349; p<0,001; I2=97,6%), tổng số lượng tinh trùng (SMD 1,894; KTC 95% 0,566 đến 3,222; p<0,05; I2=97,8%), tỉ lệ di động tiến tới (SMD 3,301; KTC 95% 2,164 đến 4,437; p<0,01; I2=98,5%), tổng số tinh trùng di động (SMD 0,887 ; KTC 95% 0,036 đến 1,738; p=0,04; I2=97,3%) và hình dạng tinh trùng bình thường (SMD 1,673; KTC 95% 0,876 đến 2,470; p<0,05; I2=98,5%). Cuối cùng, không có sự khác biệt đáng kể về thể tích tinh dịch giữa hai nhóm (SMD 0,313; KTC 95% -0,242 đến 0,868; I2=89,7%).
Kết luận
Nghiên cứu này đã cung cấp thêm bằng chứng cho thấy VR cải thiện đáng kể các thông số tinh dịch. Theo nhóm tác giả, đây là tổng quan hệ thống đầu tiên so sánh các thay đổi về thông số tinh dịch thông thường sau VR với các thông số tinh dịch của nhóm đối chứng trong cùng thời kỳ. Điều này trái ngược với các nghiên cứu trước đó khi chỉ so sánh các thông số tinh dịch trước và sau VR mà không tham chiếu đến nhóm đối chứng. Kết quả từ nghiên cứu này đã củng cố bằng chứng sẵn có và có thể ứng dụng để nâng cấp các khuyến nghị thực hành của các hiệp hội nghề nghiệp ủng hộ VR nhằm cải thiện các thông số tinh dịch thông thường ở nam giới vô sinh.
Nguồn: Agarwal A, Cannarella R, Saleh R, Boitrelle F, Gül M, Toprak T, Salvio G, Arafa M, Russo GI, Harraz AM, Singh R. Impact of Varicocele Repair on Semen Parameters in Infertile Men: A Systematic Review and Meta-Analysis. The World Journal of Men's Health. 2022 Oct;40.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Mối tương quan giữa phôi bào bị loại bỏ trong quá trình phát triển của phôi theo dõi bằng hệ thống time-lapse và phôi nguyên bội - Ngày đăng: 26-12-2022
Chỉ số BMI thấp ảnh hưởng xấu đến kết quả thực hiện iui: một nghiên cứu hồi cứu trên 13,745 chu kỳ - Ngày đăng: 26-12-2022
So sánh sự methyl hóa DNA trên phôi khi nuôi cấy liên tục và không liên tục - Ngày đăng: 26-12-2022
Sự phân bố của các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản lên tổng số trẻ sinh tại Úc: các xu hướng hiện hành và đặc điểm nhân khẩu học của bố mẹ - Ngày đăng: 26-12-2022
Kết quả lâm sàng khi chuyển phôi chất lượng kém cùng với phôi chất lượng tốt: một tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 24-12-2022
Sự hiện diện của Adenomyosis trên MRI làm giảm tỉ lệ sinh sống trong các chu kỳ ART đối với bệnh lạc nội mạc tử cung - Ngày đăng: 24-12-2022
Tác động của điều trị kháng sinh đường uống ở phụ nữ viêm nội mạc tử cung mãn tính đối với kết quả mang thai ở các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh-rã đông - Ngày đăng: 24-12-2022
Phân tích lệch bội nhiễm sắc thể trong phôi có nguồn gốc từ noãn người trưởng thành in vivo và in vitro - Ngày đăng: 22-12-2022
Sự thụ tinh và quá trình phát triển phôi sớm của những noãn chưa trưởng thành (noãn ở giai đoạn metaphase I) ở đối tượng bệnh nhân có tỉ lệ noãn trưởng thành thấp - Ngày đăng: 22-12-2022
Không bào trong phôi vào ngày nuôi cấy thứ 3 và thứ 4: mối quan hệ với các phác đồ kích thích, sự phát triển phôi, tình trạng nhiễm sắc thể, kết quả thai và trẻ sinh - Ngày đăng: 22-12-2022
Chất lượng tinh dịch và nồng độ hormone sinh sản ở con trai của các cặp vợ chồng hiếm muộn: một nghiên cứu đoàn hệ của Đan Mạch - Ngày đăng: 18-12-2022
Điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh lâm sàng: phương pháp phẫu thuật sử dụng robot - Ngày đăng: 16-12-2022
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK