Tin tức
on Saturday 02-07-2022 8:05am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Trần Nhật Ánh Dương – IVFMD Tân Bình
Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng một số lượng lớn các gen (> 400) khi bị loại bỏ ở chuột sẽ dẫn đến kiểu hình vô sinh nam, từ đó cho thấy hàng trăm gen có thể dẫn đến các dạng vô sinh nam ở người. Tuy nhiên, ước tính hiện tại về sự đóng góp của di truyền vào vô sinh nam chỉ chiếm 15% do thiếu phân tích bộ gen một cách toàn diện, và đến nay vô sinh nam vẫn chưa được hiểu rõ ở cấp độ phân tử. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm điều tra và tiếp cận đến các gen dẫn đến tình trạng vô sinh ở nam giới.
Thiết kế nghiên cứu: Tham gia nghiên cứu gồm 285 bệnh nhân vô sinh nam mắc chứng thiểu tinh (oligospermia) nặng (mật độ <1 triệu tinh trùng/ml) và không có tinh trùng (azoospermia) không do tắc. Nhóm đối chứng gồm 285 người đàn ông trưởng thành có khả năng sinh sản bình thường. Tiến hành giải trình tự exome, song song đó là làm các xét nghiệm nội tiết tố, phân tích tinh dịch đồ, siêu âm bìu, phân tích nhiễm sắc thể và xét nghiệm phát hiện vi mất đoạn trên nhiễm sắc thể Y (Microdele tion Y chromosome analysis).
Kết quả nghiên cứu:
+ Nhóm 2 (bằng chứng vừa phải): gen đột biến được tìm thấy ở một cá thể duy nhất và được hỗ trợ bởi các mô hình động vật tương thích gồm AKAP9, ASZ1, CCDC146, CEP131, DAZL, DDX25, ELMO1, ESR2, HIPK4, HORMAD1, MAGEE2, MMRN1, ODF4 , PGK2, ROS1, SPATA3, STRA8, TBCCD1, TTLL9.
+ Nhóm 3 (bằng chứng hạn chế): đây là những gen đột biến được phát hiện ở một bệnh nhân duy nhất và không liên quan trực tiếp hoặc chỉ gián tiếp dẫn đến vô sinh nam, bao gồm CST1 , DMRTA2 , DNAH7 , MOSPD2 , NLGN4Y , PPP1R36 , RIOK2 , SIRPG , STAG2 , TCEANC và ZNF541.
Kết luận
Nghiên cứu đã khám phá thêm nhiều đột biến mới dẫn đến vô sinh nam bên cạnh những đột biến đã được báo cáo trước đây và góp phần mở rộng số lượng gen cần được điều tra trong các nghiên cứu tương lai. Việc xác định các dạng đột biến đơn gen gây vô sinh nam này sẽ mở rộng hiểu biết của chúng ta về các cơ chế phân tử kiểm soát sự phát triển tế bào mầm sinh tinh và cung cấp thông tin cho các liệu pháp điều trị vô sinh nam trong tương lai.
Nguồn: Alhathal, N., Maddirevula, S., Coskun, S., Alali, H., Assoum, M., Morris, T., ... & Alkuraya, F. S. (2020). A genomics approach to male infertility. Genetics in Medicine, 22(12), 1967-1975.
Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng một số lượng lớn các gen (> 400) khi bị loại bỏ ở chuột sẽ dẫn đến kiểu hình vô sinh nam, từ đó cho thấy hàng trăm gen có thể dẫn đến các dạng vô sinh nam ở người. Tuy nhiên, ước tính hiện tại về sự đóng góp của di truyền vào vô sinh nam chỉ chiếm 15% do thiếu phân tích bộ gen một cách toàn diện, và đến nay vô sinh nam vẫn chưa được hiểu rõ ở cấp độ phân tử. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm điều tra và tiếp cận đến các gen dẫn đến tình trạng vô sinh ở nam giới.
Thiết kế nghiên cứu: Tham gia nghiên cứu gồm 285 bệnh nhân vô sinh nam mắc chứng thiểu tinh (oligospermia) nặng (mật độ <1 triệu tinh trùng/ml) và không có tinh trùng (azoospermia) không do tắc. Nhóm đối chứng gồm 285 người đàn ông trưởng thành có khả năng sinh sản bình thường. Tiến hành giải trình tự exome, song song đó là làm các xét nghiệm nội tiết tố, phân tích tinh dịch đồ, siêu âm bìu, phân tích nhiễm sắc thể và xét nghiệm phát hiện vi mất đoạn trên nhiễm sắc thể Y (Microdele tion Y chromosome analysis).
Kết quả nghiên cứu:
- Đột biến NST dẫn đến vô sinh nam chiếm 10,5% (n=30), trong đó:
- Hội chứng Klinefelter do lệch bội nhiễm sắc thể giới tính chiếm phổ biến nhất (18 trong số 19 trường hợp lệch bội).
- Đột biến đảo đoạn và chuyển đoạn gặp ở 4 bệnh nhân.
- 7 trường hợp đột biến mất đoạn trên NST Y.
- Đột biến gen dẫn đến vô sinh nam gồm các trường hợp:
- Các biến thể trong gen dẫn đến vô sinh nam (15 bệnh nhân, chiếm 5,2%): đột biến ở các gen CFAP44, NANOS1, SLC26A8, SYCP2, TEX11, TTC21A, USP9Y và ZMYND15 gây thất bại sinh tinh.
- Các đột biến gen không liên quan đến vô sinh nam (9 bệnh nhân, chiếm 3,1%) bao gồm HFM1, SGOL2, SPIDR, 2 biến thể trong TDP1, CEP250.
- Các đột biến gen dẫn đến vô sinh nam đã được báo cáo trước đây (8 bệnh nhân, 2,8%) bao gồm 3 biến thể ở gen CCDC155 và 1 biến thể ở gen DNAH6, DZIP1, FAM47C, SPAG17 và TDRD6.
- Các đột biến gen dẫn đến vô sinh nam mới được phát hiện (36 bệnh nhân, chiếm 12,9%): gồm 36 đột biến trong 33 gen trước đây được cho là không liên quan đến vô sinh nam và chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm 2 (bằng chứng vừa phải): gen đột biến được tìm thấy ở một cá thể duy nhất và được hỗ trợ bởi các mô hình động vật tương thích gồm AKAP9, ASZ1, CCDC146, CEP131, DAZL, DDX25, ELMO1, ESR2, HIPK4, HORMAD1, MAGEE2, MMRN1, ODF4 , PGK2, ROS1, SPATA3, STRA8, TBCCD1, TTLL9.
+ Nhóm 3 (bằng chứng hạn chế): đây là những gen đột biến được phát hiện ở một bệnh nhân duy nhất và không liên quan trực tiếp hoặc chỉ gián tiếp dẫn đến vô sinh nam, bao gồm CST1 , DMRTA2 , DNAH7 , MOSPD2 , NLGN4Y , PPP1R36 , RIOK2 , SIRPG , STAG2 , TCEANC và ZNF541.
Kết luận
Nghiên cứu đã khám phá thêm nhiều đột biến mới dẫn đến vô sinh nam bên cạnh những đột biến đã được báo cáo trước đây và góp phần mở rộng số lượng gen cần được điều tra trong các nghiên cứu tương lai. Việc xác định các dạng đột biến đơn gen gây vô sinh nam này sẽ mở rộng hiểu biết của chúng ta về các cơ chế phân tử kiểm soát sự phát triển tế bào mầm sinh tinh và cung cấp thông tin cho các liệu pháp điều trị vô sinh nam trong tương lai.
Nguồn: Alhathal, N., Maddirevula, S., Coskun, S., Alali, H., Assoum, M., Morris, T., ... & Alkuraya, F. S. (2020). A genomics approach to male infertility. Genetics in Medicine, 22(12), 1967-1975.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Dự đoán tương lai của kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: Trí thông minh nhân tạo sẽ đưa chúng ta đi đến đâu? - Ngày đăng: 17-06-2022
So sánh giữa phôi nang N5 và n6 từ kết quả PGT-A - Ngày đăng: 17-06-2022
Dự đoán tỉ lệ phôi làm tổ chỉ dựa trên tham số thời gian hình thành phôi nang (tSB) - Ngày đăng: 17-06-2022
Tinh trùng Necrozoospermia: cơ chế bệnh sinh và hướng tiếp cận trong IVF - Ngày đăng: 17-06-2022
Kết quả lâm sàng của truyền huyết tương giàu tiểu cầu vào tử cung ở bệnh nhân bị thất bại làm tổ liên tiếp - Ngày đăng: 17-06-2022
Noãn thoái hóa sau ICSI không phải là một chỉ số để dự đoán tỷ lệ sinh sống ở trường hợp phụ nữ trẻ tuổi - Ngày đăng: 14-06-2022
Kết quả thụ tinh, nuôi Kết quả thụ tinh, nuôi cấy phôi và lâm sàng sử dụng môi trường nuôi cấy có nồng độ Lactate thấp cấy phôi và lâm sàng sử dụng môi trường nuôi cấy có nồng độ Lactate thấp - Ngày đăng: 09-06-2022
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng khả năng làm tổ của phôi nang nguyên bội sau IVF - Ngày đăng: 09-06-2022
Huyết tương giàu tiểu cầu cải thiện độ dày nội mạc tử cung và tỷ lệ trẻ sinh sống ở nhóm bệnh nhân thất bại làm tổ nhiều lần và nội mạc tử cung mỏng - Ngày đăng: 09-06-2022
Hiệu quả của các phác đồ điều hòa giảm khác nhau trong thụ tinh trong ống nghiệm ở bệnh nhân lạc nội mạc tử cung: Một phân tích tổng hợp - Ngày đăng: 09-06-2022
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK