Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Thursday 28-11-2019 2:01pm
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Tin quốc tế

CVPH. Nguyễn Thị Ngọc Huệ - IVFMD Bình Dương

Phôi được nuôi cấy rất nhạy cảm với các yếu tố liên quan đến nhiệt độ, pH, nồng độ CO2 và ánh sáng. Tuy nhiên, quá trình kiểm tra và đánh giá đòi hỏi phôi cần được đưa khỏi buồng nuôi cấy, dẫn đến việc phôi tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ, không khí và ánh sáng bên ngoài. Do đó, hệ thống nuôi cấy phôi khép kín (Closed embryo culture system - CCS) được sử dụng nhằm duy trì điều kiện tối ưu cho sự phát triển của phôi. Satoshi Ueno và cộng sự đã tiến hành so sánh sự phát triển phôi đến giai đoạn phôi nang và kết quả lâm sàng sau trữ - rã và chuyển đơn phôi (Single Vitrified-warmed Blastocyst Transfer - SVBT) giữa hệ thống nuôi cấy phôi khép kín (Closed embryo Culture System - CCS) và hệ thống nuôi cấy phôi tiêu chuẩn (Standard embryo culture system - STS).

Đây là một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu từ tháng 5-2017 đến tháng 10-2018 trên 1402 bệnh nhân, 2420 noãn sau ICSI được nuôi cấy phôi đến giai đoạn phôi nang và được chia thành 2 nhóm: nhóm hệ thống nuôi cấy phôi khép kín (Closed embryo culture system - CCS) sử dụng EmbryoScope+, Vitrolife, Sweden và nhóm hệ thống nuôi cấy phôi tiêu chuẩn (standard embryo culture system - STS) sử dụng EZculture, ASTEC, Japan. Tất cả các phôi được nuôi cấy ở 37°C, nồng độ CO2 là 5% và O2 5%.

Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ hình thành phôi nang giữa các nhóm CCS và STS (69,5% và 68,6%, p=0,68). Tuy nhiên, tỉ lệ phôi nang hữu dụng ở nhóm CCS cao hơn nhóm STS, tương ứng 59,5% so với 54,1%, p <0,05. Tỉ lệ thai diễn tiến trên mỗi chu kì SVBT cao hơn đáng kể trong nhóm CCS so với nhóm STS (41,4% so với 34,4%, p <0,05). Đánh giá phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy loại hệ thống nuôi cấy phôi (CCS, STS aORs: 1.41, 95% CI: 1.04–1.91) có liên quan đáng kể với thai diễn tiến sau SVBT.

Như vậy, nghiên cứu cho thấy so với STS, CCS có thể cải thiện tỷ lệ phôi nang hữu dụng cùng với tỷ lệ thai diễn tiến sau trữ - rã và chuyển đơn phôi.

Nguồn: Satoshi Ueno và cs., (2019). Closed embryo culture system improved embryological and clinical outcome for single vitrifified-warmed blastocyst transfer: A single-center large cohort study, Reproductive Biology. DOI: 10.1016/j.repbio.2019.03.004

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK