Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Thursday 28-11-2019 4:04pm
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
Phạm Hoàng Huy - chuyên viên phôi học IVFMD Phú Nhuận

Các nghiên cứu cho thấy có tới 78% nguyên nhân phôi lệch bội đến từ noãn. Đặc trưng của quá trình sinh noãn là giai đoạn ngừng giảm phân kéo dài được cho là có liên quan đến bất thường phân chia nhiễm sắc thể. Mặc dù PGT-A hiện đang là phương pháp đáng tin cậy nhất để lựa chọn phôi nguyên bội, tính xâm lấn và chi phí là hai vấn đề đang được quan tâm. Ở noãn, thoi vô sắc (Meiotic spindle) giữ vai trò quan trọng trong hoàn thành giảm phân bằng cách kiểm soát sự phân tách NST về 2 cực của tế bào. Hình thái thoi vô sắc của noãn (OMS) quan sát dưới kính hiển vi phân cực được xác định là có liên quan đến tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phát triển phôi, tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ phôi nguyên bội giai đoạn phân chia.



Gần đây, các nhà nghiên cứu ở Úc đã thực hiện nghiên cứu đánh giá mối tương quan giữa hình thái OMS tại thời điểm ICSI và trạng thái lưỡng bội của phôi nang với mục tiêu sử dụng hình thái OMS để hỗ trợ lựa chọn phôi nang. Đây là nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, gồm các bệnh nhân thực hiện ICSI và có chỉ định sinh thiết phôi nang để PGT-A. Hình thái OMS được quan sát dưới kính hiển vi phân cực và được xếp thành 4 nhóm:

-Normal: hình thái và ranh giới của thoi vô sắc quan sát thấy rõ
-Dysmorphic: hình thái và ranh giới của thoi vô sắc không đều và không quan sát rõ
-Translucent: chỉ thấy được vùng thoi vô sắc
-Telophase: thoi vô sắc đang gắn với thể cực thứ 1
-Not visible: không nhìn thấy thoi vô sắc

Hình ảnh OMS ở nhóm Dysmorphic, Translucent, Telophase, Not visible được xếp vào nhóm bất thường OMS.  

Kết quả: Có 2056 noãn ICSI được quan sát OMS; trong đó Normal (52,5%); Dysmorphic (22,5%); Not visible (13%), Translucent (7,6%), và Telophase (4,4%). Tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phôi ngày 3 và tỉ lệ phôi nang loại tốt khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm OMS bình thường so với OMS bất thường (P<0,001). Sau khi hiệu chỉnh tuổi vợ, chất lượng phôi nang và giai đoạn phát triển phôi nang, hình ảnh OMS bình thường có liên quan thuận đến tỉ lệ phôi nang nguyên bội so với OMS bất thường (OR 1,65; 95% CI 1,14-2,41; P=0,008). So sánh tỉ lệ phôi nang nguyên bội ở nhóm Normal OMS với các nhóm bất thường khác nhau thì không có sự khác biệt với nhóm Dysmorphic (P=0,376) và Translucent (P = 0,087); trong khi đó tỉ lệ phôi nang nguyên bội cao hơn đáng kể khi so sánh với nhóm Not visible (P = 0.13).

Kết luận: Hình thái OMS tại thời điểm ICSI được đánh giá bằng kính hiển vi phân cực có liên quan đến khả năng nguyên bội của phôi nang và từ đó có thể hỗ trợ lựa chọn phôi nang.


Nguồn: Oocyte meiotic spindle morphology is a predictive marker of blastocyst ploidya prospective cohort study. Fertility and Sterility, 2019.
Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK