Tin tức
on Monday 11-11-2019 1:52pm
Danh mục: Tin quốc tế
Bs. Lê Tiểu My
Theo kết luận từ một nghiên cứu vừa công bố trên American Journal of Obstetrics & Gynecology, việc sử dụng các sản phẩm từ sữa – đặc biệt là kem và sữa chua (yogurt) - trong lứa tuổi thiếu niên có thể làm giảm nguy cơ lạc nội mạc tử cung (LNMTC) sau này.
Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng, giai đoạn niên thiếu có thể là khoảng thời hạn đánh dấu giai đoạn cửa sổ, hầu hết các triệu chứng của LNMTC đều khởi phát sau giai đoạn này. Trước đây, chưa từng có nghiên cứu nào đánh giá liệu chế độ ăn trong giai đoạn thanh thiếu niên có ảnh hưởng đến LNMTC hay không. Với giả thiết các chế phẩm từ sữa có thể liên quan đến nội tiết tố khi trưởng thành, nhóm nghiên cứu bắt đầu khảo sát việc sử dụng các sản phẩm từ sữa có tác động như thế nào đến LNMTC.
Đây là nghiên cứu hồi cứu, thu thập dữ liệu từ năm 1989. Nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu thuộc độ tuổi từ 34-51 tuổi bằng cách trả lời bảng câu hỏi về chế độ ăn uống ở bậc trung học gồm tần suất sử dụng 124 món ăn đề sẵn. Trong tổng số 32.696 phụ nữ trước mãn kinh được khảo sát từ 1998 đến 2013, có 581 trường hợp được chẩn đoán LNMTC (có kết quả chẩn đoán xác định từ phẫu thuật nội soi).
Kết quả phân tích cho thấy nhóm phụ nữ tiêu thụ hơn 4 món ăn chế biến từ sữa mỗi ngày trong suốt giai đoạn thiếu niên có thể giảm 32% nguy cơ LNMTC khi trưởng thành (95% CI; 0,47 – 0,96; p= 0,04) so với nhóm tiêu thụ chỉ một món từ sữa hoặc ít hơn mỗi ngày. Cụ thể hơn, những phụ nữ ăn ít nhất 2 phần sữa chua mỗi tuần khi ở giai đoạn thiếu thời giảm 29% nguy cơ LNMTC (95% CI; 0,52 – 0,97; p= 0,02) so với nhóm ăn ít hơn hoặc không ăn sữa chua mỗi tuần. Tương tự, phụ nữ ăn kem ít nhất một lần/tuần có thể giảm đến 38% nguy cơ LNMTC (95% CI; 0,40 - 0,94; p=0,02) khi so với nhóm ăn kem ít hơn 1 lần mỗi tuần.
Nguy cơ LNMTC thấp hơn ở những người tiêu thụ nhiều kem thật thú vị bởi vì chúng ta thường cho rằng ăn kem không có lợi cho sức khỏe, bác sĩ Harris – thành viên nhóm nghiên cứu giải thích. Các tác giả suy đoán rằng việc tiêu thụ kem và sữa chua có thể ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật có lợi, dẫn đến việc giảm đau vùng chậu liên quan đến LNMTC, giảm nguy cơ mẫn cảm ở tạng chậu vốn có thể làm tăng các triệu chứng của LNMTC. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn để đánh giá giả thuyết này.
Ngoài ra, vì bản chất LNMTC là một tình trạng viêm, người ta đã cho rằng các sản phẩm từ sữa và canxi có thể làm giảm quá trình oxy hóa và kháng viêm. Để xác định rõ hơn vẫn cần các nghiên cứu được thiết kế chặt chẽ hơn trước khi khuyến cáo chế độ ăn cụ thể làm giảm các triệu chứng LNMTC hoặc giảm tỷ lệ mắc bệnh ở mọi lứa tuổi.
Nghiên cứu đặt ra vấn đề tuổi thiếu niên là một cửa sổ thời gian quan trọng và có khả năng chế độ ăn uống trong giai đoạn này có thể ảnh hưởng đến LNMTC về sau. Tuy nhiên, với thiết kế hồi cứu, người ta vẫn lo ngại các yếu tố nhiễu như thông tin sai lệch vì thời gian quá dài hoặc sự thay đổi trong cách chế biến lẫn tiêu thụ các chế phẩm từ sữa.
Lược dịch từ: Dairy consumption during adolescence and endometriosis risk AJOG – Articles in press – Nov.2019 và Contemporayobgyn.net – Nov.2019
Các tin khác cùng chuyên mục:
Ảnh hưởng của nhau tiền đạo và nhau cài răng lược lên tăng trưởng thai nhi - Ngày đăng: 11-11-2019
Tiềm năng của phôi lưỡng bội ngày 7 - Ngày đăng: 11-11-2019
So sánh hiệu quả của kĩ thuật IMSI và kĩ thuật ICSI thông thường - Ngày đăng: 11-11-2019
Kiêng xuất tinh 1 giờ giúp cải thiện chất lượng tinh trùng và tăng tỉ lệ phôi lưỡng bội - Ngày đăng: 11-11-2019
So sánh kết cục chu sinh giữa chuyển phôi nang và chuyển phôi giai đoạn phân cắt: phân tích dữ liệu 10 năm - Ngày đăng: 11-11-2019
Quá trình apoptosis của các tế bào granulosa tăng ở những phụ nữ giảm dự trữ buồng trứng - Ngày đăng: 11-11-2019
Hỗ trợ sinh sản và nguy cơ ung thư: Một nghiên cứu dựa trên dân số và tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 11-11-2019
Sự tăng trưởng thời thơ ấu của các trẻ sinh đơn từ IVF/ ICSI : tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 11-11-2019
Ảnh hưởng của chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng đối với kết cục hỗ trợ sinh sản và các thông số tinh dịch đồ và lối sống - Ngày đăng: 11-11-2019
Vai trò của FSH trong tiên lượng kết quả giải phẫu mẫu mô tinh hoàn ở bệnh nhân vô tinh không bế tắc - Ngày đăng: 11-11-2019
AZOOSPERMIA không tắc nghẽn điều trị MICROTESE và ICSI - Ngày đăng: 11-11-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK