Tin tức
on Wednesday 25-09-2019 2:50pm
Danh mục: Tin quốc tế
Nguyễn Cao Trí – Chuyên viên phôi học, IVF Vạn Hạnh
Giới thiệu chung:
Hiếm muộn (Subfertility) được định nghĩa là không thụ thai trong vòng 1 năm khi giao hợp thường xuyên và không dùng biện pháp tránh thai; điều này ảnh hưởng đến khoảng 1/9 cặp vợ chồng theo Datta và cộng sự năm 2016. Sau các đánh giá dựa vào tiêu chuẩn, vô sinh không rõ nguyên nhân được xác định chiếm 1/3 trong các cặp vợ chồng này. Thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) có sử dụng hoặc không sử dụng kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI), là phương pháp điều trị thường được sử dụng cho các cặp vợ chồng bị vô sinh lâu năm và hơn 470.000 chu kỳ điều trị đã được ghi nhận ở châu Âu vào năm 2013 theo Calhaz-Jorge và cộng sự 2017. Thực hiện IVF là một gánh nặng cho các cặp vợ chồng về cả tinh thần và thể chất, vì nó có liên quan đến những kỳ vọng của người thực hiện, sự đầu tư đáng kể về cảm xúc, tài chính và thời gian. Bên cạnh đó, số lượng chu kỳ IVF được tiến hành tăng lên hàng năm, tạo ra gánh nặng đối với các dịch vụ y tế ở các quốc gia mà IVF được tài trợ. Sự gia tăng này được coi là hệ quả của việc thực hiện IVF ngày càng tự do cho nhiều chỉ định, bao gồm cả vô sinh không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên cho đến nay vẫn có rất ít bằng chứng mạnh mẽ thể hiện sự hiệu quả của IVF ở các cặp vợ chồng bị vô sinh không rõ nguyên nhân so với cách tiếp cận chờ đợi thêm thời gian để mang thai tự nhiên, tức là Chờ đợi một cách có chủ ý (expectant management). Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá, so sánh tỉ lệ mang thai trung bình của 2 nhóm đối tượng Chờ đợi có chủ ý và thực hiện IVF sau 1 năm kể từ thời điểm xác nhận tình trạng hiếm muộn, đồng thời ước tính hiệu quả khi thực hiện IVF dựa trên đặc điểm lâm sàng từng nhóm bệnh nhân.
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu so sánh kết quả ở các cặp vợ chồng ở Anh bị vô sinh không rõ nguyên nhân thực hiện IVF (n=40921) từ dữ liệu đăng ký với các cặp vợ chồng có cùng điều kiện với nhóm chờ đợi chủ ý. Các cặp vợ chồng chờ đợi chủ ý (được xác định là không can thiệp bất cứ yếu tố nào ngoài lời khuyên nên giao hợp) bao gồm một đoàn hệ tiến cứu ở Hà Lan (n=4875) và đoàn hệ hồi cứu từ Scotland (n=975). Dữ liệu loại trừ các cặp vợ chồng cố gắng <1 năm để mang thai, những người bị rối loạn phóng noãn, tắc ống dẫn trứng hai bên, lạc nội mạc tử cung nhẹ hoặc nặng hoặc vô sinh nam (chất lượng tinh dịch theo tiêu chí của Tổ chức Y tế Thế giới). Thai diễn tiến được xác định khi tuổi thai ít nhất được 12 tuần.
Kết quả chính:
Cơ hội có thai trong 1 năm được điều chỉnh là 47,9% (95% CI: 45.0–50.9) ở nhóm thực hiện IVF và 26,1% (95% CI: 24.2–28.0) ở nhóm chờ đợi chủ ý. Sự khác biệt về cơ hội mang thai sau 1 năm giữa 2 nhóm với giá trị tuyệt đối được điều chỉnh có giá trị trung bình là 21,8% (95%CI: 18.3–25.3), ưu thế được dành cho nhóm thực hiện IVF. Hiệu quả khi thực hiện IVF bị ảnh hưởng bởi độ tuổi, thời gian vô sinh và tình trạng mang thai trước đó. IVF có hiệu quả ở nhóm phụ nữ dưới 40 tuổi, nhưng tỉ lệ mang thai IVF trong khoảng thời gian đánh giá 1 năm giảm mạnh ở phụ nữ trên 34 tuổi. Ngược lại, ở phụ nữ trên 40 tuổi, IVF kém hiệu quả hơn, với sự khác biệt tuyệt đối về cơ hội mang thai so với nhóm chờ đợi chủ ý chỉ khoảng 10% hoặc thấp hơn. Ở bất kể độ tuổi nào, thực hiện IVF cũng kém hiệu quả hơn ở nhóm có thời gian hiếm muộn thứ phát (secondary subfertility) dưới 1 năm, nhóm mà khả năng mang thai tự nhiên từ khoảng 30% trở lên.
Kết luận:
Mặc dù có sự điều chỉnh dữ liệu, cơ hội thụ thai trong 1 năm dựa trên ba đoàn hệ với các cơ chế lấy mẫu khác nhau có thể tồn tại những dữ liệu gây nhiễu với các đặc điểm tiên lượng bệnh quan trọng như tuổi người phụ nữ, thời gian hiếm muộn và vô sinh nguyên phát hoặc thứ phát. Nhóm tác giả cũng đề nghị IVF nên được sử dụng có chọn lọc dựa trên các đánh giá về mức độ gia tăng tỉ lệ thành công so với để tiếp tục chờ đợi đối với cặp vợ chồng nhất định. Kết quả có thể được sử dụng bởi các bác sĩ lâm sàng để tư vấn cho các cặp vợ chồng bị vô sinh không rõ nguyên nhân, để cung cấp thông tin về sự mong đợi của họ và tạo điều kiện cùng đưa ra các quyết định lâm sàng dựa trên bằng chứng.
Nguồn tham khảo:
van Eekelen, R., N. van Geloven, M. van Wely, S. Bhattacharya, F. van der Veen, M.J. Eijkemans, et al., IVF for unexplained subfertility; whom should we treat? Hum. Reprod. 2019 10.1093/humrep/dez072.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Các phôi phát triển từ hợp tử 0PN và 1PN có tỷ lệ nguyên bội tương đương các phôi phát triển từ 2PN và nên được xem xét sử dụng cho chuyển phôi - Ngày đăng: 25-09-2019
Ảnh hưởng của thể tích dịch nang với tính đàn hồi của màng bào tương noãn người metaphase II ở phác đồ GnRH agonist trong chu kỳ ICSI - Ngày đăng: 25-09-2019
So sánh phương pháp microfluid và li tâm đẳng tỉ trọng trong chuẩn bị tinh trùng cho IUI - Ngày đăng: 25-09-2019
Yếu tố ức chế ung thư máu trong huyết thanh và dịch nang noãn của phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang và mối tương quan của nó với kết cục IVF - Ngày đăng: 25-09-2019
Tăng tỷ lệ biến chứng sản khoa và chu sinh trong thai kỳ ở chu kỳ xin cho noãn và chuyển đơn phôi ở phụ nữ trẻ và khỏe mạnh: Một nghiên cứu đoàn hệ bắt cặp tiến cứu - Ngày đăng: 25-09-2019
Lựa chọn tinh trùng có khả năng gắn với Hyaluronan cho ICSI không giúp cải thiện tỷ lệ sinh sống - Ngày đăng: 06-11-2019
Sàng lọc và xử trí cường kinh ở trẻ vị thành niên - Ngày đăng: 23-09-2019
Mổ lấy thai có làm tăng nguy cơ tự kỷ ở trẻ? - Ngày đăng: 23-09-2019
IVF làm thay đổi tạm thời thượng di truyền của trẻ sơ sinh - Ngày đăng: 06-11-2019
Phôi nguyên bội được lựa chọn kết hợp với hệ thống time-lapse có kết quả chuyển đơn phôi vượt trội so với đánh giá hình thái thông thường - Ngày đăng: 23-09-2019
Thời gian trữ đông tinh trùng lâu dài không ảnh hưởng đến kết cục điều trị mong con - Ngày đăng: 18-09-2019
Đánh giá tiêu chuẩn chẩn đoán thai chậm tăng trưởng theo đồng thuận Delphi - Ngày đăng: 23-09-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK