Tin tức
on Wednesday 04-05-2016 1:58pm
Danh mục: Tin quốc tế
BS Hê Thanh Nhã Yến
Các nhà nghiên cứu y học dựa trên cơ sở nào để quyết định chọn một phương tiện cận lâm sàng hoặc chẩn đoán hình ảnh làm công cụ tầm soát sớm bệnh tật? Câu hỏi này đã được giải đáp từ năm 1968, dựa trên 10 tiêu chuẩn “kinh điển” của xét nghiệm tầm soát được xây dựng bởi Wilson và Jungner. Hệ thống tiêu chuẩn này từng là cơ sở của xét nghiệm Papanicolaou (PAP’s smear test) trong tầm soát ung thư cổ tử cung.
Trong công cuộc dự phòng sinh non, vốn đang là thách thức lớn của các bác sỹ sản khoa và nhi khoa, siêu âm do chiều dài kênh cổ tử cung qua ngả âm đạo (TVU CL - transvaginal ultrasound cervical length) được đánh giá như một phương tiện tầm soát nguy cơ sinh non hiệu quả vì đáp ứng cả 10 tiêu chuẩn nêu trên. TVU CL được Hiệp hội sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG), Tổ chức sức khoẻ Mẹ và thai (SMFM) và Hiệp hội sản phụ khoa Hoàng gia Anh (RCOG) đồng khuyến cáo sử dụng trong tầm soát nguy cơ sinh non trên phụ nữ mang đơn thai, ngay cả khi không có tiền sử sinh non. Dưới đây là 10 lý giải cho các tiêu chuẩn trên:
1. Sinh non là vấn đề sức khoẻ quan trọng mang tính toàn cầu
Ø Theo thống kê tại Hoa Kỳ tháng 1/2015, trong > 450.000 trường hợp sinh non hàng năm, 93% xảy ra ở phụ nữ mang thai chưa từng có tiền sử sinh non trước đó. (National center for Vital statistics, Center for Disease control)
2. Phương pháp điều trị dự phòng sinh non cho phụ nữ mang thai có CL ngắn được công nhận
Ø Theo khuyến cáo của ACOG và SMFM, progesterone liều 200mg dạng viên đạn hoặc 90 mg dạng gel mỗi ngày giúp dự phòng sinh non ở phụ nữ mang thai có CL ≤ 20mm khi thai < 25 tuần tuổi. (ACOG 2012, SMFM 2012)
3. Phương tiện chẩn đoán và điều trị sẵn có
Ø TVU CL được khuyến cáo áp dụng thường qui cho tất cả thai phụ ở 18-24 tuần tuổi thai (ACOG 2009). Chuẩn bị máy siêu âm đầu dò âm đạo và đào tạo kỹ thuật viên là cần thiết.
4. CL ngắn là yếu tố dự báo nguy cơ sinh non ở phụ nữ mang thai không triệu chứng
Ø TVU CL là yếu tố dự báo chính xác và tin cậy hơn so với thăm khám lâm sàng vì giúp khảo sát tốt lỗ trong cổ tử cung, vốn là vị trí thay đổi đầu tiên trong quá trình chuyển dạ sinh non.
5. TVU CL là phương tiện tầm soát có độ tin cậy được xác nhận
Ø TVU CL là phương tiện khảo sát tin cậy vì độ sai số < 10% khi kiểm tra chéo, được xem là tiêu chuẩn vàng trong đo CL do ACOG và SMFM khuyến cáo (ACOG 2012, SMFM 2012).
Ø Siêu âm ngả bụng có một số hạn chế như: khó khảo sát khi thành bụng dày ở phụ nữ béo phì, độ nhạy kém, các nghiên cứu can thiệp dự phòng sinh non đến nay hầu như dựa trên kết quả TVU CL.
6. TVU CL được phụ nữ mang thai chấp nhận
Ø < 2% phụ nữ được TVU CL cảm giác khó chịu nhiều. TVU CL là khảo sát an toàn.
7. Cơ chế CL ngắn dẫn đến sinh non đã được hiểu rõ
Ø Phụ nữ có CL ngắn thường có những cơn gò tử cung không triệu chứng. CL ngắn cũng dễ dẫn đến viêm nhiễm. Đây là những yếu tố khởi phát tiến trình sinh non.
8. Ngưỡng CL ngắn cần can thiệp đã được áp dụng trong thực hành
Ø CL 10-20mm (< bách phân vị thứ 5) được sử dụng trong một nghiên cứu thử nghiệm lớn đánh giá hiệu quả giảm tỷ lệ sinh non của Progesterone ngả âm đạo (Romero 2012).
Ø Trong thực hành lâm sàng, tác giả khuyến cáo ngưỡng CL ≤ 25mm áp dụng chung cho tất cả phụ nữ mang thai.
9. TVU CL được chứng minh có tính hiệu quả – chi phí
Ø TVU CL được chứng minh có tính hiệu quả và chi phí cao, ngay cả khi tần suất sinh non thấp, làm giảm 6400 trường hợp sinh non <34 tuần và tiết kiệm 92 triệu USD mỗi năm cho hệ thống y tế (Werner 2015).
10.TVU CL có thể dùng để theo dõi diễn tiến theo thời gian
Ø TVU CL có thể được thực hiện lặp lại để theo dõi diễn tiến và dự phòng sinh non.
Số ca cần được thực hiện TVU CL để giảm 1 ca sinh non <33 tuần tuổi thai là 357 (so với 1140 ca tầm soát để giảm 1 ca tử vong do ung thư cổ tử cung). Trong thực tế, hơn 1/3 trung tâm y khoa lớn tại Hoa Kỳ đã bắt đầu áp dụng TVU CL thường qui, theo khảo sát tháng 1/2015 (National center for Vital statistics, Center for Disease control).
Việc ứng dụng trong thực hành còn phụ thuộc nhiều yêú tố khách quan và chủ quan ở từng cơ sở y tế. Tuy nhiên, cho đến nay, siêu âm đo kênh cổ tử cung qua ngả âm đạo vẫn là phương tiện tầm soát hiệu quả, góp phần giải quyết mối lo lắng hàng đầu ngày nay, trong y học chăm sóc sức khoẻ mẹ và trẻ sơ sinh, mang tên sinh non.
Nguồn: Adeeb Khalifeh, MD; Vincenzo Berghella, MD, Universal cervical length screening in singleton gestations without a previous preterm birth: ten reasons why it should be implemented, AJOG May 2016.
Từ khóa: cổ tử cung
Các tin khác cùng chuyên mục:
Trầm cảm trước sinh và nguy cơ sinh non - Ngày đăng: 04-05-2016
Những bà mẹ sinh con đầu lòng muộn sẽ có sức khoẻ ở tuổi trung niên tốt hơn - Ngày đăng: 19-04-2016
Việc có nhiều con hơn có thể làm chậm quá trình lão hoá - Ngày đăng: 19-04-2016
Lượng mỡ ở vùng bụng trong giai đoạn đầu thai kỳ có thể dự đoán khả năng mắc đái tháo đường thai kỳ - Ngày đăng: 13-04-2016
Biến chứng sản khoa của những phụ nữ mang thai bị PCOS: một tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 11-04-2016
Kỹ thuật ICSI: Từ quá khứ đến tương lai – Một tổng quan hệ thống về các khía cạnh còn tranh cãi - Ngày đăng: 07-04-2016
Tăng huyết áp thai kỳ ở thai phụ rối loạn dung nạp đường và nguy cơ rối loạn chuyển hoá sau sinh - Ngày đăng: 07-04-2016
Trầm cảm và đái tháo đường có liên quan tới việc ngồi nhiều khi mang thai - Ngày đăng: 05-04-2016
Hiểu đúng về hiểm hoạ zika virus - Ngày đăng: 31-03-2016
Có nên chuyển phôi trữ ngay sau khi chuyển phôi tươi thất bại? - Ngày đăng: 23-03-2016
Liên quan giữa que cấy tránh thai Progestin và tăng cân - Ngày đăng: 21-03-2016
Vai trò dự báo kết cuộc doạ sẩy thai của các chỉ dấu sinh học huyết thanh - Ngày đăng: 09-03-2016
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK